không nộp phạt vi phạm hành chính
Một số quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong đình chỉ hoạt động đối với các cơ sở không thuộc diện cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược trong thời hạn từ 12 tháng đến 24 tháng trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm trên 50.000.000
Trên đây Đại lý thuế Công Minh chia sẻ Mẫu 01A/BB Biên bản vi phạm hành chính về thuế thuộc hệ thống mẫu biểu kèm theo nghị định 125 năm 2020 về xử phạt hành chính Thuế, Hóa đơn. Nếu có vướng mắc hay cần hỗ trợ vui lòng hệ liên hệ. Để Download, tải mẫu biểu bên
Mức tiền chậm nộp tiền phạt được quy định rõ tại Điều 42 Nghị định 125/2020 như sau: "Điều 42. Tiền chậm nộp tiền phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn 1. Tính tiền chậm nộp tiền phạt a) Tổ chức, cá nhân chậm nộp tiền phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn thì bị tính tiền chậm nộp tiền phạt theo mức 0,05%/ngày tính trên số tiền phạt chậm nộp.
1. Quyết định xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản phải được giao cho cá nhân, tổ chức bị xử phạt 01 bản. Trường hợp người chưa thành niên bị xử phạt cảnh cáo thì quyết định xử phạt còn được gửi cho cha mẹ hoặc người giám hộ của người đó. 2. Cá nhân, tổ chức vi phạm nộp tiền phạt tại chỗ cho người có thẩm quyền xử phạt.
Theo điểm e khoản 2 Điều 15 Nghị định số 167/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ, hành vi "chiếm giữ trái phép tài sản của người khác" bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. Người nước ngoài thực hiện hành vi này thì tùy theo mức độ vi phạm có thể bị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất khỏi nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
mengambil satu kartu queen atau satu kartu ace hitam. Vi phạm hành chính là vi phạm mà cá nhân; tổ chức thường bị xử phạt do vi phạm các quy định của Nhà nước mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Người vi phạm thường nộp phạt vi phạm hành chính bằng nhiều hình thức khác nhau. Tuy nhiên hình thức nộp phạt nào là hình thức tối ưu nhất; giảm thiểu thời gian và chi phí đi lại là vấn đề được người vi phạm quan tâm. Xung quanh vấn đề này chúng tôi nhận được câu hỏi như sau “Xin chào Luật sư, Luật sư cho tôi hỏi Tôi vừa bị xử phạt vi phạm hành chính nhưng tôi không có thời gian đi nộp phạt. Liệu tôi nộp phạt vi phạm hành chính bằng hình thức chuyển khoản được không? Cảm ơn câu hỏi của bạn đến chúng tôi. Luật sư X xin giải đáp thắc mắc như sau Căn cứ pháp lý Nghị định 81/2013/NĐ-CP hướng dẫn và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 Nghị định 166/2013/NĐ-CP Khi nào phải nộp phạt vi phạm hành chính? Vi phạm hành chính là hành vi có lỗi do cá nhân, tổ chức thực hiện; vi phạm quy định của pháp luật về quản lý nhà nước mà không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính. Xử phạt vi phạm hành chính sẽ do người có thẩm quyền xử phạt áp dụng hình thức xử phạt; biện pháp khắc phục hậu quả đối với cá nhân; tổ chức thực hiện hành vi vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính. Các hình thức xử phạt và nguyên tắc áp dụng 1. Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính bao gồm a Cảnh cáo; b Phạt tiền; c Tước quyền sử dụng giấy phép; chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn; d Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính sau đây gọi chung là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính; đ Trục xuất. Căn cứ quy định trên; cá nhân tổ chức vi phạm quy định của pháp luật mà chưa đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự bị xử phạt vi phạm hành chính; trong đó có nộp phạt vi phạm hành chính. Hình thức nộp phạt vi phạm hành chính theo quy định Tại Điều 10 Nghị định 81/2013/NĐ-CP hướng dẫn và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính; có quy định Điều 10. Hình thức, thủ tục thu, nộp tiền phạt Cá nhân, tổ chức vi phạm thực hiện việc nộp tiền phạt theo một trong các hình thức sau – Nộp trực tiếp tại Kho bạc nhà nước hoặc ngân hàng thương mại nơi Kho bạc nhà nước ủy nhiệm thu tiền phạt được ghi trong quyết định xử phạt; – Nộp trực tiếp hoặc chuyển khoản vào tài khoản của Kho bạc nhà nước được ghi trong quyết định xử phạt; – Nộp phạt trực tiếp cho người có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại Khoản 1 Điều 56, Khoản 2 Điều 78 Luật xử lý vi phạm hành chính hoặc nộp trực tiếp cho cảng vụ hoặc đại diện cảng vụ hàng không đối với trường hợp người bị xử phạt là hành khách quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam để thực hiện chuyến bay quốc tế xuất phát từ lãnh thổ Việt Nam; thành viên tổ bay làm nhiệm vụ trên chuyến bay quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam; thành viên tổ bay của hãng hàng không nước ngoài thực hiện chuyến bay quốc tế xuất phát từ lãnh thổ Việt Nam. Như vậy, theo quy định nên trên thì trong trường hợp quyết định xử phạt có ghi số tài khoản cuả Kho bạc nhà nước thì người nộp phạt được quyền nộp phạt theo hình thức chuyển khoản. Thời gian nộp phạt vi phạm hành chính Điều 78 Luật xử phạt vi phạm hành chính năm 2012 quy định về thủ tục nộp tiền phạt như sau – Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt, cá nhân, tổ chức bị xử phạt phải nộp tiền phạt tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước được ghi trong quyết định xử phạt, trừ trường hợp đã nộp tiền phạt quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này. – Tại vùng sâu, vùng xa, biên giới, miền núi mà việc đi lại gặp khó khăn thì cá nhân, tổ chức bị xử phạt có thể nộp tiền phạt cho người có thẩm quyền xử phạt. Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm thu tiền phạt tại chỗ và nộp tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước trong thời hạn không quá 07 ngày, kể từ ngày thu tiền phạt. – Trường hợp xử phạt trên biển hoặc ngoài giờ hành chính, người có thẩm quyền xử phạt được thu tiền phạt trực tiếp và phải nộp tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày vào đến bờ hoặc ngày thu tiền phạt. Chú ý Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính bị phạt tiền phải nộp tiền phạt một lần; trừ trường hợp quy định tại Điều 79 của Luật này. Mọi trường hợp thu tiền phạt; người thu tiền phạt có trách nhiệm giao chứng từ thu tiền phạt cho cá nhân, tổ chức nộp tiền phạt. Trường hợp không nộp phạt vi phạm hành chính sẽ bị xử lý ra sao? Theo Điều 78 Luật xử phạt vi phạm hành chính năm 2012; thì nếu quá thời hạn 10 ngày đã nêu thì sẽ bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt và cứ mỗi ngày chậm nộp phạt thì cá nhân; tổ chức vi phạm phải nộp thêm 0,05% trên tổng số tiền phạt chưa nộp. Tại khoản 6 điêu 10 Nghị định 81/2013/NĐ-CP cũng quy định “6. Trường hợp nộp chậm tiền phạt theo quy định tại Khoản 1 Điều 78 Luật xử lý vi phạm hành chính; thì cơ quan thu tiền phạt căn cứ vào quyết định xử phạt để tính và thu tiền chậm nộp phạt.“ Như vậy Nhà nước cho người vi phạm thời gian để người đó tự nguyện thực hiện nộp phạt là 10 ngày; kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt trừ trường hợp nộp phạt trực tiếp cho người xử phạt. Hết thời hạn này người vi phạm sẽ bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt. Chương II Nghị định 166/2013/NĐ-CP quy định có các biện pháp cưỡng chế sau – Khấu trừ một phần lương hoặc một phần thu nhập – Khấu trừ tiền từ tài khoản – Kê biên tài sản có giá trị tương ứng với số tiền phạt để bán đấu giá – Thu tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính do cá nhân; tổ chức khác đang giữ trong trường hợp cá nhân; tổ chức sau khi vi phạm cố tình tẩu tán tài sản – Buộc thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả Có thể bạn quan tâm Hành vi trốn khỏi nơi cách ly có thể bị xử phạt như thế nào?Hành vi buôn lậu bánh trung thu bị xử phạt như thế nào theo quy định?Thời hạn nộp phạt vi phạm giao thông theo quy định hiện nay Trên đây là tư vấn của Luật sư X về vấn đề “Nộp phạt vi phạm hành chính bằng hình thức chuyển khoản được không?“. Để biết thêm thông tin chi tiết hoặc giải đáp những vấn đề pháp lý khó khăn; vui lòng sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật hoặc liên hệ hotline Câu hỏi thường gặp Trường hợp không bị xử phạt hành chínhĐiều 11 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 có quy đinhKhông xử phạt vi phạm hành chính đối với các trường hợp sau đây– Thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong tình thế cấp thiết;– Thực hiện hành vi vi phạm hành chính do phòng vệ chính đáng;– Thực hiện hành vi vi phạm hành chính do sự kiện bất ngờ;– Thực hiện hành vi vi phạm hành chính do sự kiện bất khả kháng;– Người thực hiện hành vi vi phạm hành chính không có năng lực trách nhiệm hành chính; người thực hiện hành vi vi phạm hành chính chưa đủ tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 5 của Luật này. Thế nào là biện pháp xử lý hành chính ?Biện pháp xử lý hành chính là biện pháp được áp dụng đối với cá nhân vi phạm pháp luật về an ninh, trật tự, an toàn xã hội mà không phải là tội phạm, bao gồm biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; đưa vào trường giáo dưỡng; đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc và đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
Mọi vi phạm hành chính phải được phát hiện, ngăn chặn kịp thời và bị xử lý theo đúng quy định. Vậy có khi nào vi phạm hành chính mà không bị xử phạt?Đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chínhCác đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính gồm- Người từ đủ 14 tuổi - 16 tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính về vi phạm hành chính do cố ý;- Người từ đủ 16 tuổi trở lên bị xử phạt vi phạm hành chính về mọi vi phạm hành chính;- Người thuộc lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân vi phạm hành chính thì bị xử lý như đối với công dân hợp cần áp dụng hình thức phạt tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn liên quan đến quốc phòng, an ninh thì người xử phạt đề nghị cơ quan, đơn vị Quân đội nhân dân, Công an nhân dân có thẩm quyền xử lý;- Tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính về mọi vi phạm hành chính do mình gây ra;- Cá nhân, tổ chức nước ngoài vi phạm hành chính trong phạm vi lãnh thổ, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam...Lưu ý Các biện pháp xử phạt hành chính không áp dụng với người nước cứ Điều 5 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 Vi phạm hành chính không bị xử phạt khi nào? Ảnh minh họaVi phạm hành chính không bị xử phạt khi nào?Theo Điều 11 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, những trường hợp không xử phạt vi phạm hành chính- Thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong tình thế cấp thiết;- Thực hiện hành vi vi phạm hành chính do phòng vệ chính đáng;- Thực hiện hành vi vi phạm hành chính do sự kiện bất ngờ;- Thực hiện hành vi vi phạm hành chính do sự kiện bất khả kháng;- Người thực hiện hành vi vi phạm hành chính không có năng lực trách nhiệm hành chính hoặc chưa đủ tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy thêmLuật Xử lý vi phạm hành chính 9 điểm nổi bật nhấtHậu Nguyễn
Cho tôi hỏi, trường hợp đã quá thời hạn quy định để nộp tiền xử phạt vi phạm hành chính mà tôi chưa thực hiện thì tôi sẽ bị xử lý như thế nào theo quy định pháp luật hiện nay? Nếu bây giờ tôi thực hiện đóng tiền phạt thì có chứng từ nào để chứng minh tôi đã hoàn thành đóng phạt theo quyết định kể cả trường hợp xử phạt do chậm nộp tiền phạt? Câu hỏi của anh Phong từ Trường hợp cá nhân vi phạm hành chính chậm nộp phạt theo quyết định xử phạt vi phạm hành chính thì xử lý như thế nào? Thời hạn thực hiện quyết định xử phạt vi phạm hành chính là bao nhiêu ngày theo quy định pháp luật? Chứng từ thu tiền phạt và chậm nộp phạt vi phạm hành chính bao gồm những loại chứng từ nào? Trường hợp cá nhân vi phạm hành chính chậm nộp phạt theo quyết định xử phạt vi phạm hành chính thì xử lý như thế nào?Căn cứ khoản 3 Điều 20 Nghị định 118/2021/NĐ-CP quy định về việc xử lý đối với trường hợp chậm nộp tiền phạt vi phạm hành chính như sauHình thức, thủ tục thu, nộp tiền phạt...3. Trường hợp nộp chậm tiền phạt theo quy định tại khoản 1 Điều 78 Luật Xử lý vi phạm hành chính, thì cơ quan thu tiền phạt căn cứ vào quyết định xử phạt để tính và thu tiền chậm nộp phạt....Dẫn chiếu Điều 78 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 sửa đổi bởi khoản 39 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định như sauThủ tục nộp tiền phạt1. Trong thời hạn thi hành quyết định xử phạt theo quy định tại khoản 2 Điều 68 hoặc khoản 2 Điều 79 của Luật này, cá nhân, tổ chức bị xử phạt phải nộp tiền phạt tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước được ghi trong quyết định xử phạt, trừ trường hợp đã nộp tiền phạt theo quy định tại khoản 2 Điều này. Nếu quá thời hạn nêu trên sẽ bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt và cứ mỗi ngày chậm nộp tiền phạt thì cá nhân, tổ chức vi phạm phải nộp thêm 0,05% tính trên tổng số tiền phạt chưa Tại vùng sâu, vùng xa, biên giới, miền núi mà việc đi lại gặp khó khăn thì cá nhân, tổ chức bị xử phạt có thể nộp tiền phạt cho người có thẩm quyền xử phạt. Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm thu tiền phạt tại chỗ và nộp tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước trong thời hạn không quá 07 ngày, kể từ ngày thu tiền hợp xử phạt trên biển hoặc ngoài giờ hành chính, người có thẩm quyền xử phạt được thu tiền phạt trực tiếp và phải nộp tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày vào đến bờ hoặc ngày thu tiền Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính bị phạt tiền phải nộp tiền phạt một lần, trừ trường hợp quy định tại Điều 79 của Luật trường hợp thu tiền phạt, người thu tiền phạt có trách nhiệm giao chứng từ thu tiền phạt cho cá nhân, tổ chức nộp tiền Chính phủ quy định chi tiết Điều đó, trường hợp cá nhân vi phạm hành chính đã quá thời hạn quy định nhưng không chấp hành theo quy định xử phạt vi phạm hành chính sẽ bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt và cứ mỗi ngày chậm nộp tiền phạt thì cá nhân vi phạm phải nộp thêm 0,05% tính trên tổng số tiền phạt chưa hợp cá nhân vi phạm hành chính chậm nộp phạt theo quyết định xử phạt vi phạm hành chính thì xử lý như thế nào? Hình từ InternetThời hạn thực hiện quyết định xử phạt vi phạm hành chính là bao nhiêu ngày theo quy định pháp luật?Căn cứ Điều 73 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định về quy định về việc thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính như sauThi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính1. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính phải chấp hành quyết định xử phạt trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận quyết định xử phạt vi phạm hành chính; trường hợp quyết định xử phạt vi phạm hành chính có ghi thời hạn thi hành nhiều hơn 10 ngày thì thực hiện theo thời hạn hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt khiếu nại, khởi kiện đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính thì vẫn phải chấp hành quyết định xử phạt, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 15 của Luật này. Việc khiếu nại, khởi kiện được giải quyết theo quy định của pháp Người có thẩm quyền xử phạt đã ra quyết định xử phạt có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra việc chấp hành quyết định xử phạt của cá nhân, tổ chức bị xử phạt và thông báo kết quả thi hành xong quyết định cho cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính của Bộ Tư pháp, cơ quan tư pháp địa vậy, trong thời hạn 10 kể từ khi nhận được quyết định xử phạt vi phạm hành chính thì cá nhận phải nộp tiền phạt vi phạm hành chính được ghi trong quyết hợp quyết định xử phạt vi phạm hành chính có ghi thời hạn thi hành nhiều hơn 10 ngày thì thực hiện theo thời hạn từ thu tiền phạt và chậm nộp phạt vi phạm hành chính bao gồm những loại chứng từ nào?Căn cứ khoản 2 Điều 21 Nghị định 118/2021/NĐ-CP quy định về chứng từ thu tiền chậm nộp phạt như sauChứng từ thu, nộp tiền phạt và tiền chậm nộp phạt vi phạm hành chính...2. Chứng từ thu, nộp tiền phạt và tiền chậm nộp phạt bao gồma Biên lai thu tiền phạt phải in sẵn mệnh giá được sử dụng để thu tiền phạt vi phạm hành chính tại chỗ theo quy định tại khoản 2 Điều 69 và khoản 2 Điều 78 Luật Xử lý vi phạm hành chính trong trường hợp phạt tiền đến đồng đối với cá nhân, đồng đối với tổ chức;b Biên lai thu tiền phạt không in sẵn mệnh giá được sử dụng để thu tiền phạt đối với các trường hợp xử phạt vi phạm hành chính còn lại và thu tiền chậm nộp phạt;c Giấy nộp tiền, chứng từ điện tử nộp ngân sách nhà nước nếu có;d Giấy chứng nhận nộp tiền phạt trong lĩnh vực giao thông đường bộ của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích nếu có;đ Các chứng từ khác theo quy định của pháp luật....Theo đó, chứng từ thu tiền chậm nộp phạt bao gồm những chứng từ theo quy định nêu trên.
Một số bạn đọc đề nghị hướng dẫn mẫu văn bản đôn đốc nộp tiền phạt vi phạm hành chính để thuận tiện trong quá trình tham mưu xử phạt vi phạm hành trả lời như sau1. Quy định về nộp tiền phạt vi phạm hành chínhTheo Luật Xử lý vi phạm hành chính thì có 02 trường hợp nộp phạt, đó là nộp phạt tại chỗ cho người có thẩm quyền ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong trường hợp xử phạt không lập biên bản theo Điều 69.Hướng dẫn lập biên bản vi phạm hành chính chuẩn nhấtTrường hợp xử phạt vi phạm hành chính có lập biên bản thì cá nhân/tổ chức vi phạm phải nộp tiền trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt. Nếu quá thời gian này mà cá nhân/tổ chức vi phạm không nộp tiền phạt thì phải nộp thêm 0,05% trên tổng số tiền phạt chưa dẫn đôn đốc nộp phạt vi phạm hành chínhPhải thường xuyên theo dõi, đôn đốc nộp phạt+ Theo quy định tại khoản 2 Điều 73 Luật Xử lý vi phạm hành chính thì “Người có thẩm quyền xử phạt đã ra quyết định xử phạt có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra việc chấp hành quyết định xử phạt của cá nhân, tổ chức bị xử phạt và thông báo kết quả thi hành xong quyết định cho cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính của Bộ Tư pháp, cơ quan tư pháp địa phương”.Quy định về thu, nộp tiền phạt vi phạm hành chính từ tháng 5/2023+ Tại biểu mẫu 02 của Nghị định 97/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định 81/2013/NĐ-Cp thì tại Điều 3 có giao nhiệm vụ cho cơ quan, tổ chức để tổ chức thi hành quyết vậy, theo Luật Xử lý vi phạm hành chính thì cá nhân/tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính phải tự nguyện chấp hành quyết định xử phạt tiền trong vòng 10, kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt. Và Luật cũng quy định người ban hành quyết định xử phạt và người được giao thi hành quyết định xử phạt phải thường xuyên theo dõi, kiểm tra việc chấp hành quyết định của cá nhân/tổ chức vi phạm để đôn đốc họ nộp phạt. Quá thời hạn mà cá nhân/tổ chức vi phạm không nộp phạt thì phải tham mưu người có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng xử lý kỷ luật nếu không theo dõi, kiểm traTừ ngày 01/7/2020, việc xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức trong thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính theo Nghị định 19/2020/NĐ-CP có hiệu lực thi hành, theo quy định tại khoản 16 Điều 22 thì việc “Không theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc chấp hành quyết định xử phạt của cá nhân, tổ chức bị xử phạt; việc thi hành biện pháp khắc phục hậu quả do cá nhân, tổ chức thực hiện”, là hành vi vi phạm trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành Điều 24 Nghị định 19/2020/NĐ-CP thì cán bộ, công chức có hành vi Không theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc chấp hành quyết định xử phạt của cá nhân, tổ chức bị xử phạt; việc thi hành biện pháp khắc phục hậu quả do cá nhân, tổ chức thực hiện sẽ bị áp dụng hình thức kỷ luật Khiển đôn đốc thi hành quyết định xử phạt bị kỷ luật Khiển tráchDo đó, để đảm bảo thực hiện đúng quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, tránh bị xử lý kỷ luật thì cán bộ, công chức được giao nhiệm vụ tham mưu xử phạt vi phạm hành chính cần thường xuyên kiểm tra, theo dõi và có văn bản đôn đốc, nhắc nhở người vi phạm nộp tiền Mẫu văn bản đôn đốc thi hành việc nộp tiền phạtHiện nay theo Nghị định 97/2017/NĐ-CP và các Thông tư chuyên ngành như của Thông tư 07/2019/TT-BCA Bộ Công an, Thông tư 78/2019/TT-BQP của Bộ Quốc phòng…cũng không quy định về biểu mẫu đôn đốc, nhắc nhở việc nộp tiền phạt vi phạm hành chính.Tổng hợp các biểu mẫu trong xử phạt vi phạm hành chính mới nhấtĐể bạn đọc thuận lợi trong quá trình tham mưu đôn đốc, thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, biên soạn mẫu Công văn đôn đốc, thi hành việc nộp tiền phạt theo Quyết định xử QUAN BAN HÀNHSố /UBND-VPV/v thi hành Quyết định xử phạt VPHCCỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập – Tự do – Hạnh phúcĐịa danh, ngày ……… tháng ……… năm ………Kính gửi Tổ chức/cá nhân bị xử phạt vi phạm hành 10 tháng 6 năm 2020, UBND quận X ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính số 1112/QĐ-XPVPHC trên lĩnh vực xây dựng đối vớiÔng Nguyễn Văn SSinh ngày 10/01/1981, Quốc tịch Việt NamĐịa chỉ thường trú Phường Y, Quận x, Thành Phố HCMĐã có hành vi vi phạm Tổ chức thi công xây dựng công trình nhà ở riêng lẻ ở đô thị không có giấy phép xây dựng của người có thẩm quyền, vi phạm điểm b khoản 5 Điều 15 Nghị định số 139/2017/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công thức xử phạt Phạt tiền Hai mươi lăm triệu đồng, biện pháp khắc phục hậu quả Buộc tháo dỡ công trình vi gian thực hiện 10 ngày, kể từ ngày nhận được Quyết ngày 12/6/2020, UBND quận X phối hợp với UBND phường Y đã gửi Quyết định xử phạt vi phạm hành chính số 1112/QĐ-XPVPHC nêu trên chô ông Nguyễn Văn S ông Nguyễn Văn S đã nhận, có biên bản giao nhận số 01/BB-GN kèm theoQua theo dõi thì đến nay, ông Nguyễn Văn S vẫn chưa chấp hành nộp tiền phạt theo Quyết định 1112/QĐ-XPVPHC và chưa thực hiện tháo dỡ công trình vi phạm. Nay, UBND quận X yêu cầu ông Nguyễn Văn S chấp hành nghiêm Quyết định 1112/QĐ-XPVPHC, cụ thể Chấp hành nộp tiền phạt và tháo dỡ công trình vi phạm trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được Quyết định xử phạt. Nếu quá thời hạn 10 ngày, mà ông Nguyễn Văn S không chấp hành thì sẽ bị cưỡng chế theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành quận X giao UBND phường Y tiếp tục theo dõi, đôn đốc ông Nguyễn Văn S trong việc chấp hành Quyết định 1112/QĐ-XPVPHC. Trườn hợp quá thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ông Nguyễn Văn S nhận được quyết định mà không chấp hành thì tổng hợp hồ sơ, tham mưu Chủ tịch UBND quận X cưỡng chế theo quy định pháp nhận– Như trên;– UBND phường Y t/h;– Lưu TỊCHĐÃ KÝNguyễn Văn ATrên đây là mẫu công văn đôn đốc thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính do biên soạn để bạn đọc tham khảo trong quá trình tham mưu xử lý vi phạm hành chính. Chúng tôi rất mong nhận được ý kiến góp ý của bạn đọc, ý kiến vui lòng ghi ở mục bình luận bên dưới bài
Thời hạn nộp tiền phạt vi phạm hành chính là bao lâu? Ai có quyền ra quyết định việc nộp tiền phạt nhiều lần? Cá nhân, tổ chức nộp tiền phạt vi phạm hành chính có quyền từ chối nộp tiền trong trường hợp nào? Thời hạn nộp tiền phạt vi phạm hành chính là bao lâu? Ai có quyền ra quyết định cho phép nộp tiền phạt nhiều lần? Cá nhân, tổ chức nộp tiền phạt vi phạm hành chính có quyền từ chối nộp tiền trong trường hợp nào? Thời hạn nộp tiền phạt vi phạm hành chính là bao lâu?Theo Điều 78 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 sửa đổi bởi khoản 39 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định như sauThủ tục nộp tiền phạt1. Trong thời hạn thi hành quyết định xử phạt theo quy định tại khoản 2 Điều 68 hoặc khoản 2 Điều 79 của Luật này, cá nhân, tổ chức bị xử phạt phải nộp tiền phạt tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước được ghi trong quyết định xử phạt, trừ trường hợp đã nộp tiền phạt theo quy định tại khoản 2 Điều này. Nếu quá thời hạn nêu trên sẽ bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt và cứ mỗi ngày chậm nộp tiền phạt thì cá nhân, tổ chức vi phạm phải nộp thêm 0,05% tính trên tổng số tiền phạt chưa Tại vùng sâu, vùng xa, biên giới, miền núi mà việc đi lại gặp khó khăn thì cá nhân, tổ chức bị xử phạt có thể nộp tiền phạt cho người có thẩm quyền xử phạt. Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm thu tiền phạt tại chỗ và nộp tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước trong thời hạn không quá 07 ngày, kể từ ngày thu tiền hợp xử phạt trên biển hoặc ngoài giờ hành chính, người có thẩm quyền xử phạt được thu tiền phạt trực tiếp và phải nộp tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày vào đến bờ hoặc ngày thu tiền Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính bị phạt tiền phải nộp tiền phạt một lần, trừ trường hợp quy định tại Điều 79 của Luật trường hợp thu tiền phạt, người thu tiền phạt có trách nhiệm giao chứng từ thu tiền phạt cho cá nhân, tổ chức nộp tiền Chính phủ quy định chi tiết Điều khoản 2 Điều 68 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 quy địnhNội dung quyết định xử phạt vi phạm hành chính...2. Thời hạn thi hành quyết định là 10 ngày, kể từ ngày nhận quyết định xử phạt; trường hợp quyết định xử phạt có ghi thời hạn thi hành nhiều hơn 10 ngày thì thực hiện theo thời hạn đó....Tại khoản 2 Điều 79 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 quy địnhNộp tiền phạt nhiều lần...2. Thời hạn nộp tiền phạt nhiều lần không quá 06 tháng, kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực; số lần nộp tiền phạt tối đa không quá 03 nộp phạt lần thứ nhất tối thiểu là 40% tổng số tiền phạt....Như vậy, thời hạn nộp tiền phạt vi phạm hành chính là 10 ngày, kể từ ngày nhận quyết định xử phạt; trường hợp quyết định xử phạt có ghi thời hạn thi hành nhiều hơn 10 ngày thì thực hiện theo thời hạn với trường hợp nộp tiền phạt nhiều lần thì thời hạn không quá 06 tháng, kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực; số lần nộp tiền phạt tối đa không quá 03 hạn nộp tiền phạt vi phạm hành chính là bao lâu? Hình từ InternetAi có quyền ra quyết định cho phép nộp tiền phạt nhiều lần?Theo Điều 79 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 sửa đổi bởi khoản 40 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định như sauNộp tiền phạt nhiều lần1. Việc nộp tiền phạt nhiều lần được áp dụng khi có đủ các điều kiện sau đâya Bị phạt tiền từ đồng trở lên đối với cá nhân và từ đồng trở lên đối với tổ chức;b Đang gặp khó khăn đặc biệt về kinh tế và có đơn đề nghị nộp tiền phạt nhiều lần. Đơn đề nghị của cá nhân phải được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó học tập, làm việc xác nhận hoàn cảnh khó khăn đặc biệt về kinh tế. Đơn đề nghị của tổ chức phải được Ủy ban nhân dân cấp xã, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, cơ quan Thuế quản lý trực tiếp hoặc cơ quan cấp trên trực tiếp xác nhận hoàn cảnh khó khăn đặc biệt về kinh Thời hạn nộp tiền phạt nhiều lần không quá 06 tháng, kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực; số lần nộp tiền phạt tối đa không quá 03 nộp phạt lần thứ nhất tối thiểu là 40% tổng số tiền Người đã ra quyết định phạt tiền có quyền quyết định việc nộp tiền phạt nhiều lần. Quyết định về việc nộp tiền phạt nhiều lần phải bằng văn đó, người đã ra quyết định phạt tiền có quyền quyết định việc nộp tiền phạt nhiều lần. Quyết định về việc nộp tiền phạt nhiều lần phải bằng văn nhân, tổ chức nộp tiền phạt vi phạm hành chính có quyền từ chối nộp tiền trong trường hợp nào?Theo khoản 4 Điều 21 Nghị định 118/2021/NĐ-CP quy định như sauChứng từ thu, nộp tiền phạt và tiền chậm nộp phạt vi phạm hành chính...4. Sử dụng chứng từ thu, nộp tiền phạt và tiền chậm nộp phạta Cá nhân, tổ chức thu tiền phạt khi sử dụng biên lai thu tiền phạt phải đối chiếu các thông tin ghi trên quyết định xử phạt vi phạm hành chính và các nội dung ghi trên biên lai thu tiền phạt theo đúng quy định. Tổng số tiền trên các biên lai thu tiền phạt phải đúng với số tiền phạt ghi trong quyết định xử phạt;b Trường hợp thu tiền chậm nộp phạt vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 1 Điều 78 Luật Xử lý vi phạm hành chính, thì nội dung biên lai phải ghi rõ số tiền đã thu và việc thu thuộc trường hợp thu tiền chậm nộp phạt;c Cá nhân, tổ chức nộp tiền phạt vi phạm hành chính có quyền từ chối nộp tiền hoặc yêu cầu hoàn trả số tiền phạt đã nộp nếu phát hiện biên lai thu tiền phạt hoặc chứng từ thu tiền không đúng mẫu quy định, ghi không đúng với quyết định xử phạt vi phạm hành chính, ghi không đúng số tiền phạt, chậm nộp phạt nếu có và báo cho cơ quan quản lý người có thẩm quyền thu tiền phạt biết để xử lý kịp thời....Theo đó, cá nhân, tổ chức nộp tiền phạt vi phạm hành chính có quyền từ chối nộp tiền hoặc yêu cầu hoàn trả số tiền phạt đã nộp nếu phát hiện biên lai thu tiền phạt hoặc chứng từ thu tiền không đúng mẫu quy định, ghi không đúng với quyết định xử phạt vi phạm hành chính, ghi không đúng số tiền phạt, chậm nộp phạt nếu có.Trân trọng!
không nộp phạt vi phạm hành chính