không có bằng lái xe gây tai nạn chết người
Chuyển hướng không quan sát gây tai nạn bị xử lý thế nào? Mỗi người khi điều khiển phương tiện tham gia giao thông phải có đủ điều kiện có giấy tờ hợp pháp, đã được cấp giấy phép lái xe. Quá trình thi bằng lái xe đều phải vượt qua kiểm tra về quy định giao
Trường hợp lái xe gây tai nạn chết người, căn cứ Điều 591 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về các thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm, lái xe gây tai nạn phải bồi thường những chi phí sau: (i) Các chi phí bồi thường thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm, bao gồm: Chi
Ngược lại nếu cho người không đủ tuổi, không đủ sức khỏe hoặc không có giấy phép lái xe mượn xe mà gây tai nạn chết người thì chủ xe phải chịu trách nhiệm hình sự theo Điều 264 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 về Tội giao cho người chưa đủ
Theo quy định trên, chỉ khi vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ thì người gây tai nạn mới bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Như vậy, nếu vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ, lái xe gây tai nạn chết người có thể bị phạt tiền đến 100 triệu
Trong trường hợp pháp luật quy định người gây thiệt hại phải bồi thường cả trong trường hợp không có lỗi thì áp dụng quy định đó". Bởi vì bạn thuộc đối tượng được ghi nhận tại Điều 604, cho nên bạn phải thực hiện những trách nhiệm bồi thường thiệt hại
mengambil satu kartu queen atau satu kartu ace hitam. Hình phạt lỗi lái xe gây tai nạn chết người theo quy định của bộ luật hình sự hiện hành năm 2021Ngày nay mức độ nghiêm trọng của các vụ tai nạn giao thông ngày càng cao, số lượng người tử vong do tai nạn giao thông cũng theo đó mà tăng lên. Vậy bộ luật hình sự quy định như thế nào về hình phạt lỗi lái xe gây tai nạn chết người?Trong bài viết này, xin gửi đến bạn đọc quy định của pháp luật về lỗi lái xe gây tai nạn chết người và hình phạt đối với lỗi này theo quy định của bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung năm phạt lỗi lái xe gây tai nạn chết người1. Quy định của pháp luật về tội lái xe gây tai nạn chết người2. Hình phạt lỗi lái xe gây tai nạn chết người3. Lái xe ô tô gây tai nạn chết người xử lý như thế nào?4. Lái xe gây tai nạn chết người có phải chịu trách nhiệm hình sự không?5. Trường hợp người lái xe gây tai nạn chết người không phải chịu trách nhiệm hình sự 6. Uống rượu lái xe gây tai nạn chết người7. Không có giấy phép lái xe mà lái xe gây tai nạn chết người8. Lái xe gây tai nạn phạt bao nhiêu?9. Chi phí đền bù tai nạn giao thông chết người10. Cơ sở pháp lý1. Quy định của pháp luật về tội lái xe gây tai nạn chết ngườiLái xe gây tai nạn chết người là trường hợp thuộc tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ điều 260 BLHS 2015Tội này được hiểu là người lái xe vi phạm các quy định về tham gia giao thông đường bộ được quy định trong văn bản hợp nhất 15/VBHN-VPQH về Luật Giao thông đường bộ ví dụ không chấp hành tín hiệu giao thông, vận tốc giới hạn trong khu dân cư... gây tai nạn dẫn đến hậu quả làm chết người2. Hình phạt lỗi lái xe gây tai nạn chết ngườiĐiều 260 BLHS 2015 quy định lái xe gây tai nạn chết người phải chịu các hình phạt sauLàm chết 01 người bị phạt tiền từ đồng đến đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 nămLàm chết 02 người phạt tù từ 03 năm đến 10 nămLàm chết 03 người trở lên phạt tù từ 07 năm đến 15 nămBên cạnh đó, Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 Lái xe ô tô gây tai nạn chết người xử lý như thế nào?Quy định về hình phạt lỗi lái xe gây tai nạn chết người được đưa ra tại mục 2 bài này áp dụng cho cả lái xe máy, ô tô và các loại phương tiện khácDo đó, khi lái xe ô tô gây tai nạn chết người, tùy theo hậu quả mà các bạn có thể chịu các mức hình phạt nêu trên4. Lái xe gây tai nạn chết người có phải chịu trách nhiệm hình sự không?Hành vi lái xe gây tai nạn chết người đã phạm một tội mà Bộ luật hình sự quy định, do đó hành vi này phải chịu trách nhiệm hình sự ngoại trừ các trường hợp được nêu ra tại mục 5 dưới đây.Nhiều người nhầm tưởng rằng chỉ có bị áp dụng hình phạt tù mới là trách nhiệm hình sự, tuy nhiên trách nhiệm hình sự là trách nhiệm pháp lý, hậu quả pháp lý bất lợi mà người phạm tội phải chịu do hành vi của bản thân gây ra khi phạm vào một trong các tội mà Bộ luật hình sự quy định, chứ không căn cứ vào hình phạt đó là tù, tiền, hay cảnh cáo...5. Trường hợp người lái xe gây tai nạn chết người không phải chịu trách nhiệm hình sựKhông phải lúc nào người phạm tội cũng phải chịu trách nhiệm hình sự, theo quy định tại chương IV BLHS 2015 trong các điều kiện sau pháp luật loại trừ trách nhiệm hình sự đối với người phạm tộiSự kiện bất ngờNgười thực hiện hành vi gây hậu quả nguy hại cho xã hội trong trường hợp không thể thấy trước hoặc không buộc phải thấy trước hậu quả của hành vi đó, thì không phải chịu trách nhiệm hình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sựNgười thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội trong khi đang mắc bệnh tâm thần, một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình, thì không phải chịu trách nhiệm hình sựTình thế cấp thiếtTình thế cấp thiết là tình thế của người vì muốn tránh gây thiệt hại cho quyền, lợi ích hợp pháp của mình, của người khác hoặc lợi ích của Nhà nước, của cơ quan, tổ chức mà không còn cách nào khác là phải gây một thiệt hại nhỏ hơn thiệt hại cần ngăn ngừaBên cạnh đó, nếu người lái xe chưa đủ độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự được quy định tại điều 12 BLHS 2015 đủ 16 tuổi đối với mọi tội phạm, từ 14 tuổi đối với một số loại tội phạm được quy định tại khoản 2 điều này thì không phải chịu trách nhiệm hình sự mà phải chịu các hình phạt khác thay thế6. Uống rượu lái xe gây tai nạn chết ngườiSay rượu tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định hoặc có sử dụng chất ma túy hoặc các chất kích thích mạnh khác mà pháp luật cấm sử dụng là một tình tiết định khung tăng nặng, do đó nếu uống rượu lái xe gây tai nạn chết người thì các bạn sẽ phải chịu khung hình phạt cao hơn so với khung cơ bản 3-10 năm7. Không có giấy phép lái xe mà lái xe gây tai nạn chết ngườiKhông có giấy phép lái xe mà tham gia giao thông nghĩa là các bạn đã vi phạm quy định của luật giao thông đường bộ. Nếu gây tai nạn thì tùy theo mức độ, các bạn sẽ phải chịu các hình phạt tương ứng được đưa ra tại mục 2 bài này8. Lái xe gây tai nạn phạt bao nhiêu?Trong trường hợp lái xe gây tai nạn thuộc khung cơ bản quy định tại khoản 1 điều 260 BLHS 2015, bao gồmLàm chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe cho 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe cho 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;Gây thiệt hại về tài sản từ đồng đến dưới đồngThì các bạn có thể chịu mức phạt nhẹ nhất là đồng đến đồng9. Chi phí đền bù tai nạn giao thông chết ngườiKhi gây tai nạn giao thông làm chết người thì mức phạt thấp nhất các bạn có thể chịu là đồng đến đồng. Tuy nhiên các bạn có thể thỏa thuận bồi thường với gia đình bị hại để được hưởng tình tiết giảm nhẹ quy định tại điều 51 BLHS 2015 Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quảđể được giảm nhẹ mức phạt hình phạt. Mức tiền là do 2 bên thỏa thuận với Cơ sở pháp lýBộ luật hình sự 2015VBHN 15/VBHN-VPQHTrên đây, đã giúp bạn đọc trả lời câu hỏi "Lái xe gây tai nạn chết người phạt như thế nào?". Mời các bạn tham khảo thêm các bài viết liên quan tại mục Hình sự, mảng Hỏi đáp pháp luậtCác bài viết liên quanMức phạt nồng độ cồn 2021Lỗi hết hạn đăng kiểm 2021 phạt bao nhiêu?
Tôi muốn hỏi cho người không đủ tuổi thi bằng lái mượn xe chạy, nhưng gây tai nạn giao thông làm chết người. Thì người cho mượn xe và người mượn xe bị phạt như thế nào? Mong được giải đáp thắc mắc! Xin cảm ơn! Giao xe cho người không có đủ tuổi thi bằng lái gây tai nạn giao thông chết người có bị phạt không? Người gây tai nạn giao thông làm chết người bị xử lý như thế nào? Người dưới 18 tuổi có phải chịu trách nhiệm hình sự khi gây tai nạn giao thông làm chết người không? Người gây tai nạn giao thông làm chết người bị xử lý như thế nào? Người dưới 18 tuổi có phải chịu trách nhiệm hình sự khi gây tai nạn giao thông làm chết người không? Giao xe cho người không có đủ tuổi thi bằng lái gây tai nạn giao thông chết người có bị phạt không?Căn cứ khoản 76 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định tội giao cho người không đủ điều kiện điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ như sau- Người nào giao cho người mà biết rõ người đó không có giấy phép lái xe hoặc đang trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy, chất kích thích mạnh khác hoặc không đủ các điều kiện khác theo quy định của pháp luật điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ đồng đến đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm+ Làm chết người;+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;+ Gây thiệt hại về tài sản từ đồng đến dưới Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ đồng đến đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm+ Làm chết 02 người;+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;+ Gây thiệt hại về tài sản từ đồng đến dưới Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm+ Làm chết 03 người trở lên;+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;+ Gây thiệt hại về tài sản đồng trở Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ đồng đến đó người giao xe cho người mà không có giấy phép lái xe gây tai nạn giao thông làm chết người vẫn bị truy cứu trách nhiệm hình sự. mức phạt có thể lên đến cải tạo không giam giữ 3 giao xe cho người khác không có bằng lái gây tan nạn giao thông làm chết người có bị phạt?Người gây tai nạn giao thông làm chết người bị xử lý như thế nào?Căn cứ khoản 72 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ như sau- Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ đồng đến đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm+ Làm chết người;+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;+ Gây thiệt hại về tài sản từ đồng đến dưới Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm+ Không có giấy phép lái xe theo quy định;+ Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác;+ Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;+ Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;+ Làm chết 02 người;+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;+ Gây thiệt hại về tài sản từ đồng đến dưới đồng.… Do đó người tham gia giao thông không có giấy phép lái xe gây tai nạn giao thông làm chết người thì sẽ bị phạt tù có thể lên đến 10 năm dưới 18 tuổi có phải chịu trách nhiệm hình sự khi gây tai nạn giao thông làm chết người không?Căn cứ Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015 khoản 2 Điều này được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định tuổi chịu trách nhiệm hình sự như sau- Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật như thông tin anh/chị cung cấp, thì anh/chị có cho người khác mượn xe, người mượn xe không đủ tuổi thi bằng lái tức là người dưới 18 tuổi. Vậy người từ đủ 16 tuổi trở lên thì phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm. Còn nếu người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thì tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm xe cho người không có đủ tuổi thi bằng lái gây tai nạn giao thông chết người có bị phạt không?Căn cứ khoản 76 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định tội giao cho người không đủ điều kiện điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ như sau- Người nào giao cho người mà biết rõ người đó không có giấy phép lái xe hoặc đang trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy, chất kích thích mạnh khác hoặc không đủ các điều kiện khác theo quy định của pháp luật điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ đồng đến đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm+ Làm chết người;+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;+ Gây thiệt hại về tài sản từ đồng đến dưới Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ đồng đến đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm+ Làm chết 02 người;+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;+ Gây thiệt hại về tài sản từ đồng đến dưới Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm+ Làm chết 03 người trở lên;+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;+ Gây thiệt hại về tài sản đồng trở Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ đồng đến đó người giao xe cho người mà không có giấy phép lái xe gây tai nạn giao thông làm chết người vẫn bị truy cứu trách nhiệm hình sự. mức phạt có thể lên đến cải tạo không giam giữ 3 giao xe cho người khác không có bằng lái gây tan nạn giao thông làm chết người có bị phạt?Người gây tai nạn giao thông làm chết người bị xử lý như thế nào?Căn cứ khoản 72 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ như sau- Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ đồng đến đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm+ Làm chết người;+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;+ Gây thiệt hại về tài sản từ đồng đến dưới Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm+ Không có giấy phép lái xe theo quy định;+ Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác;+ Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;+ Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;+ Làm chết 02 người;+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;+ Gây thiệt hại về tài sản từ đồng đến dưới đồng.… Do đó người tham gia giao thông không có giấy phép lái xe gây tai nạn giao thông làm chết người thì sẽ bị phạt tù có thể lên đến 10 năm dưới 18 tuổi có phải chịu trách nhiệm hình sự khi gây tai nạn giao thông làm chết người không?Căn cứ Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015 khoản 2 Điều này được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định tuổi chịu trách nhiệm hình sự như sau- Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật như thông tin anh/chị cung cấp, thì anh/chị có cho người khác mượn xe, người mượn xe không đủ tuổi thi bằng lái tức là người dưới 18 tuổi. Vậy người từ đủ 16 tuổi trở lên thì phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm. Còn nếu người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thì tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
Người chưa có GPLX điều khiển phương tiện gây tai nạn chết người phải chịu trách nhiệm hình sự. Ảnh minh họa TNPhóng viên PV Thưa luật sư, trường hợp người điều khiển phương tiện giao thông không có GPLX sẽ vi phạm vào quy định nào?Luật sư Khương Tân Phương Về điều kiện của người lái xe, Luật Giao thông đường bộ năm 2008 có quy định điều kiện tham gia giao thông của người lái xe tại Chương V, Điều 58 và 60. Cụ thể tại Điều 58, quy định điều kiện của người lái xe tham gia giao thông1. Người lái xe tham gia giao thông phải đủ độ tuổi, sức khoẻ quy định tại Điều 60 của Luật này và có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền tập lái xe ô tô khi tham gia giao thông phải thực hành trên xe tập lái và có giáo viên bảo trợ tay Người lái xe khi điều khiển phương tiện phải mang theo các giấy tờ sau Đăng ký xe; giấy phép lái xe đối với người điều khiển xe cơ giới, giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới; giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ chiếu với quy định trên, nếu chưa xét yếu tố lỗi trong quá trình điều khiển phương tiện giao thông thì riêng việc người điều khiển phương tiện giao thông không có GPLX là đã trái với quy định của pháp Pháp luật quy định về điều kiện người điều khiển phương tiện như thế nào và mức độ xử lý vi phạm này?Luật sư Khương Tân Phương Điều 60, Luật Giao thông đường bộ năm 2008 qui định tuổi, sức khỏe của người lái xe1. Độ tuổi của người lái xe quy định như sau- Người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cm3;- Người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới kg; xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi;Căn cứ theo quy định trên, nếu chưa có giấy phép lái xe tham gia giao thông là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến vụ tai nạn gây ra chết người thì căn cứ theo kết luận của cơ quan điều tra có thể bị xem xét truy cứu theo Điều 260 BLHS 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017, cụ thể như sau1. Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ đồng đến đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năma Làm chết người;b Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương có thể 61% trở lên;c Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;d Gây thiệt hại về tài sản từ đồng đến dưới Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năma Không có giấy phép lái xe theo quy định;b Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác;c Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;d Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;đ Làm chết 02 người;e Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%g Gây thiệt hại về tài sản từ đồng đến dưới cứ theo quy định trên, phạm tội trong trường hợp không có GPLX theo quy định thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm tùy thuộc vào tình tiết, mức độ nguy hiểm của hành sư Khương Tân Phương. Ảnh Kim ChiếnVề trách nhiệm bồi thường thiệt hại, Luật sư Khương Tân Phương phân tích Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo Điều 584 quy định Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, Điều 591 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thiệt hai do tính mạng bị xâm phạm1. Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm bao gồma Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm theo quy định tại Điều 590 của Bộ luật này;b Chi phí hợp lý cho việc mai táng;c Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng;d Thiệt hại khác do luật quy Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp tính mạng của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị thiệt hại, nếu không có những người này thì người mà người bị thiệt hại đã trực tiếp nuôi dưỡng, người đã trực tiếp nuôi dưỡng người bị thiệt hại được hưởng khoản tiền này. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có tính mạng bị xâm phạm không quá một trăm lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy đó, nếu đối chiếu quy định tại khoản 2 Điều 586 Bộ luật Dân sự 2015, cụ thể Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi gây thiệt hại thì phải bồi thường bằng tài sản của mình; nếu không đủ tài sản để bồi thường thì cha, mẹ phải bồi thường phần còn ra, theo Điều 264, Bộ luật Hình sự 2015 quy định Tội giao cho người không đủ điều kiện điều khiển các phương tiện tham gia giao thông đường Người chủ sở hữu, quản lý phương tiện tham gia giao thông đường bộ mà giao cho người không có giấy phép lái xe hoặc người đang trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định hoặc có sử dụng chất ma túy hoặc các chất kích thích mạnh khác hoặc không đủ các điều kiện khác theo quy định của pháp luật điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ đồng đến đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năma Làm chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;b Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;c Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;d Gây thiệt hại về tài sản từ đồng đến dưới Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ đồng đến đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năma Làm chết 02 người;b Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;c Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;d Gây thiệt hại về tài sản từ đồng đến dưới Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năma Làm chết 03 người trở lên;b Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;c Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;d Gây thiệt hại về tài sản đồng trở Người chủ sở hữu, quản lý phương tiện tham gia giao thông đường bộ mà giao cho người không có giấy phép lái xe hoặc người đang trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định hoặc có sử dụng chất ma túy hoặc các chất kích thích mạnh khác hoặc không đủ các điều kiện khác theo quy định của pháp luật gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60%, thì bị phạt tiền từ đồng đến đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 02 Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ đồng đến trường hợp người điều khiển phương tiện chưa đủ điều kiện, người giao phương tiện cho người không đủ điều kiện điều khiển các phương tiện giao thông đường bộ gây hậu quả nghiêm trọng sẽ bị truy cứu trách nhiệm theo các điều khoản trên. Mức độ truy cứu thế nào phụ thuộc vào kết quả điều tra, xác minh của cơ quan điều tra./.Theo Kim ChiếnBáo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam
Cho người khác mượn xe gây tai nạn chết người có bị đi tù không là thắc mắc được đặt ra khá nhiều trên thực tế. Có nhiều trường hợp chủ xe cho người khác mượn phương tiện tham gia giao thông của mình mà không hề xem xét chủ thể đó có đủ điều kiện về độ tuổi, sức khỏe, giấy phép,… để điều khiển xe hay chưa. Mời quý bạn đọc cùng theo dõi bài viết dưới đây để hiểu rõ hơn về trách nhiệm của chủ xe và người tham gia giao thông. Chủ xe vẫn có trách nhiệm khi cho người khác mượn xe Mục LụcQuy định pháp luật về xe không chính chủTrách nhiệm của người cho người khác mượn xeCho người khác mượn xe gây tai nạn chết người có bị đi tù không? Quy định pháp luật về xe không chính chủ Khái niệm “xe không chính chủ” có thể hiểu nôm na là sử dụng xe không phải mình đứng tên sở hữu bằng cách mượn xe của người khác, có thể là xe của cha, mẹ, người thân, bạn bè,…. Giao dịch dân sự là hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. Theo đó thì việc cho người khác mượn xe là một giao dịch dân sự. Cho người khác mượn xe có thể được thực hiện thông qua văn bản ủy quyền hoặc cũng có thể là thỏa thuận miệng với nhau. Theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP, tại điểm a khoản 4, điểm l khoản 7 Điều 30, lỗi “xe không chính chủ” là hành vi không làm thủ tục đăng ký sang tên xe theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô; xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng, các loại xe tương tự xe ô tô. Không phải mọi trường hợp lái xe không phải mình đứng tên chủ sở hữu đều bị phạt. Tại khoản 10 điều 80 Nghị định 100/2019 nêu việc xác minh để phát hiện hành vi không làm thủ tục đăng ký sang tên xe khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế chỉ được thực hiện thông qua 2 trường hợp Công tác điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông; Qua công tác đăng ký xe. Như vậy cảnh sát giao thông sẽ không xử phạt hành vi sử dụng xe máy không chính chủ thông qua việc xử lý các lỗi vi phạm khác trên đường. Đối với trường hợp mượn xe của người khác để di chuyển, chủ xe có thể sẽ bị xử phạt nếu cho người khác mượn xe gây ra tai nạn giao thông. Người điều khiển xe phải đảm bảo nguyên tắc an toàn giao thông Trách nhiệm của người cho người khác mượn xe Chủ xe phải đảm bảo người mượn xe đủ điều kiện lái xe Pháp luật về dân sự, hình sự và Luật giao thông đường bộ đều có quy định liên quan đến trách nhiệm của chủ xe khi cho người khác mượn xe. Trước hết, cần xác định phương tiện giao thông là nguồn nguy hiểm cao độ căn cứ theo Điều 601 Bộ Luật Dân sư 2015. Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải vận hành, sử dụng, bảo quản, trông giữ, vận chuyển nguồn nguy hiểm cao độ theo đúng quy định của pháp luật. Trước khi cho người khác mượn xe, chủ xe cần đảm bảo người mượn xe đủ điều kiện lái xe theo quy định pháp luật. Nếu cho người không đủ tuổi, không đủ sức khỏe hoặc không có giấy phép lái xe mượn xe mà gây tai nạn thì chủ xe phải chịu trách nhiệm. Cho người khác mượn xe gây tai nạn chết người có bị đi tù không? Phạt tù có thời hạn là hình phạt chính được áp dụng đối với người phạm tội khi người đó có năng lực trách nhiệm hình sự và thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật Hình sự. Trong trường hợp gây tai nạn chết người, đây rõ ràng là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong BLHS 2015. Nếu người điều khiển phương tiện giao thông gây hậu quả chết người vì vi phạm quy định giao thông thì sẽ bị xử lý trách nhiệm hình sự. Nếu người mượn xe gây tai nạn giao thông đảm bảo đủ điều kiện lái xe Điều 58, đảm bảo độ tuổi, sức khỏe quy định tại Điều 60 của Luật giao thông đường bộ 2008 và có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp thì người chủ sở hữu phương tiện hợp pháp cho mượn xe không phải chịu xử phạt vi phạm. Ngược lại nếu cho người không đủ tuổi, không đủ sức khỏe hoặc không có giấy phép lái xe mượn xe mà gây tai nạn chết người thì chủ xe phải chịu trách nhiệm hình sự theo Điều 264 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 về Tội giao cho người chưa đủ điều kiện điều khiển các phương tiện tham gia giao thông đường bộ. Theo đó chủ xe có thể bị phạt tiền từ đồng đến đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc nếu hậu quả là làm chết từ 3 người trở lên thì có thể bị phạt tù đến 7 năm. Tuy nhiên, khi cho người khác mượn xe mà gây tai nạn chết người, việc xác định chủ xe có bị đi tù hay không còn phụ thuộc vào các yếu tố khác như Người mượn xe đủ điều kiện về giấy phép, độ tuổi, sức khỏe,… để lái xe, nhưng khi mượn xe lại trong trạng thái tinh thành kích động mạnh hoặc đang say xỉn,… dẫn đến hạn chế năng lực hành vi thì người chủ xe cũng vẫn phải có trách nhiệm trong trường hợp này;Có các hành vi cấu thành tội khác hay không giả sử khi cho người khác mượn xe để thực hiện hành vi cướp tài sản, chủ xe có phải chịu trách nhiệm hay không còn tùy thuộc vào ý chí chủ quan của người chủ xe ngay tại thời điểm cho mượn. Nếu chủ xe biết trước và vẫn cho người khác mượn xe để thực hiện hành vi cướp tài sản thì người chủ xe và người mượn xe có thể cùng bị truy tố về tội “cướp tài sản” theo quy định của BLHS. Nếu chủ xe hoàn toàn không biết trước được người mượn xe sẽ thực hiện hành vi cướp tài sản thì không phải chịu trách nhiệm hình sự. Khi đó, người chủ xe là người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan trong vụ án hình sự về tội cướp tài sản, được quy định tại Điều 54 Bộ luật Tố tụng Hình sự. Để tránh dẫn đến hậu quả đáng tiếc cho bản thân và xã hội, cũng như có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chủ phương tiện giao thông đường bộ xe máy, xe ô tô,… cần cân nhắc kỹ về độ tuổi, giấy phép lái xe, tình trạng sức khỏe,…điều kiện tham gia giao thông của người sẽ được giao xe, phương tiện giao thông. >>> Xem thêm Căn cứ xin miễn trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật Trên đây là giải đáp của chúng tôi về câu hỏi có bị phạt tù không khi cho người khác mượn xe gây tai nạn chết người? Nếu quý bạn đọc có bất cứ thắc mắc nào, xin vui lòng gọi ngay Công ty Luật Long Phan qua hotline 1900636387 để được tư vấn. Xin cảm ơn.
Lái xe gây tai nạn chết người có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? Và trách nhiệm bồi thường thiệt hại sẽ bao gồm những khoản thiệt hại nào? Cụ thể tôi đang làm nhân viên lái xe cho một công ty vận tải, tuy nhiên do buồn ngủ nên tôi đã mất tay lái và đâm vào nhà một người dân gần đó khiến cho hai người tử vong tại chỗ. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại khi gây tai nạn giao thông là gì? Người lái xe gây tai nạn giao thông chết người có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho những khoản thiệt hại nào? Người lái xe gây tai nạn chết người có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không? Nếu có thì khung hình phạt là bao nhiêu? Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại khi gây tai nạn giao thông là gì?Theo quy định Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về các căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại như sau"Điều 584. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại1. Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều này."Như vậy, người gây tai nạn giao thông xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại do lỗi của họ thì phải bồi thường theo quy xe gây tai nạn chết người thì phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại những khoản nào? Người gây tai nạn chết người có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không?Người lái xe gây tai nạn giao thông chết người có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho những khoản thiệt hại nào?Theo quy định pháp luật dân sự về cách xác định thiệt hại thì người gây tai nạn giao thông chết người có trách nhiệm bồi thường thiệt hại gồm thiệt hại do tài sản bị xâm phạm nếu có và thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm. Cụ thểTheo Điều 589 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thiệt hại do tài sản bị xâm phạm gồm Điều 589. Thiệt hại do tài sản bị xâm phạmThiệt hại do tài sản bị xâm phạm bao gồm1. Tài sản bị mất, bị hủy hoại hoặc bị hư Lợi ích gắn liền với việc sử dụng, khai thác tài sản bị mất, bị giảm Chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế và khắc phục thiệt Thiệt hại khác do luật quy Điều 591 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm gồm Điều 591. Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm1. Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm bao gồma Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm theo quy định tại Điều 590 của Bộ luật này;b Chi phí hợp lý cho việc mai táng;c Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng;d Thiệt hại khác do luật quy Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp tính mạng của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị thiệt hại, nếu không có những người này thì người mà người bị thiệt hại đã trực tiếp nuôi dưỡng, người đã trực tiếp nuôi dưỡng người bị thiệt hại được hưởng khoản tiền này. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có tính mạng bị xâm phạm không quá một trăm lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy vậy, người lái xe gây tai nạn giao thông chết người sẽ phải có trách nhiệm bồi thường gồm thiệt hại do tài sản bị xâm phạm tài sản bị hư hỏng, mất mát nếu có và do tính mạng bị xâm phạm gây chết người.Người lái xe gây tai nạn chết người có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không? Nếu có thì khung hình phạt là bao nhiêu?Theo khoản 72 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ sẽ bị xử phạt như sau“Điều 260. Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ1. Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ đồng đến đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năma Làm chết người;b Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;c Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;d Gây thiệt hại về tài sản từ đồng đến dưới Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năma Không có giấy phép lái xe theo quy định;b Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác;c Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;d Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;đ Làm chết 02 người;e Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;g Gây thiệt hại về tài sản từ đồng đến dưới Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năma Làm chết 03 người trở lên;b Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;c Gây thiệt hại về tài sản đồng trở Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 Điều này nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ đồng đến đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”.Như vậy, người lái xe gây tai nạn chết người do có các hành vi vi phạm về an toàn giao thông đường bộ thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội này. Tuy nhiên tùy theo mức độ của hành vi mà có các mức xử phạt và truy cứu trách nhiệm hình sự khác nhau. Có thể bị phạt tiền từ đồng đến đồng. Hoặc phạt cải tạo không giam giữ từ 01 năm đến 03 năm, bị phạt tù từ 03 tháng đến 15 năm.
không có bằng lái xe gây tai nạn chết người