kiến thức đọc hiểu

1.1. Hiệu quả của việc đọc sách là giúp mở mang tầm hiểu biết và vốn từ. Mọi thứ bạn đọc mỗi ngày sẽ giúp cho não bộ luôn luôn được "nạp" kiến thức và thông tin. Bạn sẽ không thể lường trước được khi nào bạn sẽ cần đến những kiến thức đó. Đọc truyện đêm khuya. Huyện đoàn Quỳ Hợp tổ chức Hội thi Rung chuông vàng "Tìm hiểu kiến thức về Dân số-SKSS vị thành niên, thanh niên". Hội thi được triển khai với mong muốn đồng hành với đoàn viên, thanh niên khối trường học trong việc nâng kiến thức về Bạn đang cần hỗ trợ giải đáp tư vấn và tìm kiếm về Thức Cột Doric để tôi giúp bạn đưa ra lời khuyên và hướng trả lời từ các chuyên gia giàu kinh nhiệm cũng là vấn đề nhiều đọc giả quan tâm đưa ra lời khuyên và hướng trả lời từ các chuyên gia giàu kinh Bạn đang đọc: Các ký hiệu, chế độ giặt trên bảng điều khiển của máy giặt LG - 6.534 lượt xem Máy giặt LG là một trong những dòng máy giặt sở hữu nhiều tính năng, công nghệ hiện đại, mang tới cho người dùng những trải nghiệm tuyệt vời trong mengambil satu kartu queen atau satu kartu ace hitam. Đọc Và Hiểu Kiến Trúc Kiến trúc là một bộ môn nằm ở ranh giới mỏng manh giữa một bên là nghệ thuật và một bên là khoa học kỹ thuật. Từ bao đời nay khi tiếp cận với kiến trúc xây dựng, con người đã đụng chạm tới cái ranh giới này, lúc thì thiên về tưởng tượng – tạo hình, lúc thì nặng về tính toán – kỹ thuật. Các sản phẩm được tạo ra, vì thế, đã chứa đựng trong nó sự hợp lý tiện dụng, đồng thời lại thể hiện một vẻ đẹp mang đến cho ta những cảm xúc. Con người ta, ai cũng có ít nhiều tâm hồn của người nghệ sỹ. Nghề kiến trúc là một nghề đòi hỏi lao động nặng nhọc và tự nguyện. Thành công không dành cho những người không biết đam mê, không có sự trăn trở nghề, không có sự tận tụy và quên mình trong lao động sáng tạo. Vì vậy tác giả muốn gửi tới người đọc những trao đổi, ít nhất có thể coi như việc cung cấp những kiến thức cơ bản và nâng cao để hiểu về Kiến trúc. Cuốn sách sẽ có ba phần Phần 1 ĐỌC KIẾN TRÚC Phần 2 HIỂU về TỔ HỢP KIẾN TRÚC Phần 3 HIỂU về KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC 12 Trong phần 1 – ĐỌC KIẾN TRÚC, tác giả trình bày 3 vấn đề như những “ký tự cơ bản và sơ khai” để có thể hiểu được kiến trúc một cách nôm na nhất. Đó là các vấn đề Kiến trúc và Đồ án Kiến trúc 1, Công năng, Kỹ thuật 2 và Hình thức kiến trúc 3. Đây thực sự là những “ký tự” cơ bản để đọc và dịch mã được những ý tưởng của người sáng tạo thể hiện trong một tác phẩm kiến trúc. Giống như khi đọc một cuốn truyện, người ta phải hiểu câu từ, ngữ pháp, thì trong kiến trúc muốn hiểu được chân giá trị của một tác phẩm thì ít nhất cũng phải nắm được những ngôn ngữ và cú pháp dùng trong kiến trúc. Sau đó là giơi thiệu một số xu hướng kiến trúc đương đại của phương Tây và ở Việt Nam 4 với các KTS tiêu biểu là thủ lĩnh của các xu hướng, trường phái. Đến đây, cần phải hiểu rộng ra rằng, kiến trúc không đứng một mình. Nó tồn tại trong không gian đô thị. Vì vậy chương cuối của phần 1 sẽ bàn về kiến trúc trong không gian đô thị 5. Đối tượng cho phần thứ nhất dành cho những người ngoài nghề muốn tìm hiểu kiến trúc và nghề kiến trúc hoặc cho các sinh viên ngành kiến trúc và nghệ thuật bắt đầu nhập môn kiến trúc. Nó cũng có ý nghĩa đối với các nhà doanh nghiệp, chủ đầu tư, thậm chí cả các nhà quản lý, chính quyền đô thị – để họ có được một cái nhìn tổng thể về kiến trúc, hiểu được nghề kiến trúc và kiến trúc sư là ai. Để biết rằng, đằng sau cái vẻ ngoài lộng lẫy của kiến trúc, là cả một nội dung phong phú mà người kiến trúc sư phải vật lộn với “cái muốn và cái không thể”. Ít nhất cũng có thể tìm được sự cảm thông. Trong phần 2 – HIỂU về TỔ HỢP KIẾN TRÚC tác giả sẽ trình bày 5 vấn đề, để bắt đầu có những hiểu biết sâu hơn của công việc sáng tạo kiến trúc. Trước hết phải hiểu thế nào là tổ hợp kiến trúc, diễn biến của các hình thức tổ hợp theo trục thời gian, từ cổ tới kim 1. Sau đó là các phân tích các yếu tố xác định tổ hợp hình thức. Cũng giống như các ngành nghệ thuật, muốn xây dựng một tổ hợp kiến trúc thì cần phải nắm bắt các yếu tố ngôn ngữ kiến trúc và các trục tổ hợp 2 để phát triển tổ hợp 3 hay biến thể tổ hợp 4. Cuối cùng là giới thiệu về hình học Fractal ứng dụng trong tổ hợp kiến trúc 5. Điều đó muốn chứng tỏ rằng, tổ hợp có những mối liên hệ với cả môn Hình học. Phần này được mô tả như những “cấu trúc và ngữ pháp” để có thể hiểu sâu hơn về cách thức để tạo nên một tác phẩm kiến trúc. Trong phần 3 – HIỂU về KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC, là phần rất quan trọng của nghề kiến trúc. Khái niệm Không gian Kiến trúc sẽ được bàn luận một cách hàn lâm và mở rộng hơn, để ta có thể hiểu rằng trong thời đại ngày nay, KTS phải giải một bài toán phức tạp hơn ngày xưa. Nội hàm của kiến trúc, ở một khía cạnh này thì ngày càng mở rộng, nhưng ở một góc độ khác, có vẻ như bế tắc trong việc tạo ra những sáng tạo độc đáo 1. Vấn đề Tổ hợp hình thức và tạo dựng không gian sẽ được phân tích qua các trích dẫn và minh họa của các tác giả và các công trình đã được thời gian thừa nhận là tác phẩm, để hiểu rằng giữa hình khối và không gian kiến trúc có một mối liên hệ hữu cơ và biện chứng 2. Sau đó, tác giả sẽ bàn về vấn đề thứ 3 là Phân loại Không gian kiến trúc. 3 Đây là một khía cạnh sâu và tinh tế của người làm nghề kiến trúc. Suy cho cùng không gian không chỉ tạo điều kiện cho các hoạt động một cách hợp lý cho người ta những xúc cảm thẩm mỹ. Để tạo ra các hình thức, các kiểu không gian khác nhau sẽ là công việc của nhà tổ hợp. Họ sẽ tìm những dạng không gian thích ứng với Thể loại kiến trúc 4. Trong thuật ngữ tạo dựng không gian kiến trúc, người ta đã mạnh dạn dùng từ Chế tạo, hay sản xuất Không gian kiến trúc Fabrication, Production de l’espace thay cho từ Sáng tạo Creation. Điều đó có thể hiểu rằng việc tạo dựng không gian không đơn giản là sự tưởng tượng, mà còn đem lại phải kết hợp với nhiều tính toán khác mới có thể tạo nên một không gian hoàn chỉnh. Và đó chính là yếu tố “nghề” của Kiến trúc sư 5. Ở những trang cuối của phần này, tác giả đã đề cập tới vấn đề tư duy sáng tạo và phương pháp sáng tác kiến trúc. Đây cũng là một phần trong nghề vừa dạy học vừa nghiên cứu và làm kiến trúc, cùng các đồng nghiệp và học trò. Hy vọng đó cũng là những trao đổi mang tính nghề nghiệp, dựa trên những đồ án kiến trúc đã vẽ, những cuộc thi tuyển kiến trúc đã chấm chọn, và những trải nghiệm của chính tác giả. Mới biết rằng, đọc được kiến trúc thật không đơn giản, phải học mới đọc được. Nhưng đọc chưa chắc đã hiểu, và hiểu được kiến trúc chưa chắc đã biết làm. Điều quan trọng là đừng nên nóng vội nếu muốn làm kiến trúc thật sự. Đòi hỏi điều này với anh em trẻ thật là khó khăn. Hình như mọi người rất vội, vì cuộc sống không cho phép họ mất thời cơ. Kiến trúc ngày nay đang thiếu sự ngưng tụ, sự trầm lắng, cái mà người Nhật đã làm được trong quá khứ, và ngày nay vẫn còn đó, những không gian tràn đầy năng lượng. Giá sản phẩm trên Tiki đã bao gồm thuế theo luật hiện hành. Bên cạnh đó, tuỳ vào loại sản phẩm, hình thức và địa chỉ giao hàng mà có thể phát sinh thêm chi phí khác như phí vận chuyển, phụ phí hàng cồng kềnh, thuế nhập khẩu đối với đơn hàng giao từ nước ngoài có giá trị trên 1 triệu đồng..... Kiến thức cơ bản Trong Đọc hiểu là rất quan trọng đối với các kỹ năng học tập của học sinh. Kiến thức hiện có của một chủ đề giúp học sinh đọc hiểu của họ. Thông thường, khả năng đọc tốt được coi là một thuộc tính của mức độ thông minh của học sinh. Nhưng đọc hiểu rất phức tạp và có rất nhiều yếu tố đằng sau nó. Ví dụ, một số học sinh phải mất một thời gian mới có thể đọc được một số từ nhất định, trong khi những học sinh khác có thể đọc trôi chảy ngay từ khi còn nhỏ. Nhưng khi nói đến những gì cần lấy từ tài liệu đọc, liệu khả năng đọc có quan trọng không? Trong những năm đầu tiên bao gồm cả mẫu giáo, thực hành đọc nói chung là để xác định các chữ cái và từ và học các âm thanh ngữ âm. Nhưng học sinh chủ yếu đọc để hiểu toàn diện ngay khi chúng lớn hơn. Biên tập viên Nghiên cứu và Tiêu chuẩn cho Edutopia, Youki Terada, đã phát hiện ra rằng nghiên cứu đã tiết lộ một yếu tố quan trọng trong việc đọc hiểu kiến ​​thức nền tảng. Kiến thức nền tảng đóng vai trò như giàn giáo, vì vậy học sinh có thể hiểu và nhớ tài liệu tốt hơn khi họ xây dựng dựa trên thông tin hiện có mà họ đã biết. Không quan trọng cho dù họ là người đọc thông thạo; nếu họ không có bất kỳ kiến ​​thức trước về chủ đề này, họ vẫn sẽ không thể hiểu những gì họ đang đọc, hoặc họ sẽ mất nhiều thời gian hơn để làm như vậy. Terada trích dẫn từ một nghiên cứu những năm 1980, theo đó các nhà nghiên cứu yêu cầu học sinh trung học đọc một đoạn văn mô tả một trận bóng chày, sau đó diễn lại trận đấu với các hình vẽ bằng gỗ trên một sân bóng thu nhỏ. Người ta phát hiện ra rằng những học sinh có khả năng đọc cao nhưng ít kiến ​​thức nền tảng về bóng chày, và những học sinh có khả năng đọc thấp nhưng có kiến ​​thức về bóng chày ngày càng tăng, đều không có khả năng nhớ lại hoặc tóm tắt. “Họ đã rất ngạc nhiên trước kết quả Ngay cả những độc giả giỏi nhất cũng phải vật lộn để tái tạo các sự kiện được mô tả trong đoạn văn,” Terada viết. “Thí nghiệm khiêm tốn đó đã khởi đầu cho 30 năm nghiên cứu về khả năng đọc hiểu, và nghiên cứu này qua nghiên cứu khác đã khẳng định kết quả của Recht và Leslie Không có kiến ​​thức nền tảng, ngay cả những người đọc có kỹ năng cũng lao động để hiểu một chủ đề”. Một nghiên cứu khác từ năm 2019 đã được thử nghiệm học sinh trung học với danh sách 44 thuật ngữ, yêu cầu họ xác định xem mỗi thuật ngữ có liên quan đến chủ đề sinh thái học hay không. Terada viết, “Sau đó, các nhà nghiên cứu phân tích câu trả lời của học sinh để tạo ra điểm kiến ​​thức nền tảng, thể hiện mức độ quen thuộc của họ với chủ đề. WNếu không có sự can thiệp, học sinh sau đó đọc về hệ sinh thái và làm bài kiểm tra để đo lường mức độ hiểu những gì họ đã đọc ”. "Những học sinh đạt điểm dưới 59 phần trăm trong bài kiểm tra kiến ​​thức nền cũng có thành tích tương đối kém trong bài kiểm tra đọc hiểu tiếp theo. Nhưng các nhà nghiên cứu ghi nhận sự cải thiện đáng kể về khả năng hiểu trên ngưỡng 59% — cho thấy cả việc thiếu kiến ​​thức nền có thể là một trở ngại cho việc đọc hiểu và rằng có một nền tảng kiến ​​thức cơ bản giúp tăng tốc nhanh chóng việc hiểu. " Giúp học sinh phát triển kỹ năng đọc hiểu. Kiến thức nền tảng cũng giúp học sinh rút ra các suy luận, phát triển kỹ năng tư duy phản biện và làm cho việc đọc trở nên thú vị hơn. Khi họ có thể nắm bắt tài liệu và liên kết nó với kinh nghiệm của bản thân hoặc kiến ​​thức hiện có, họ có nhiều khả năng xây dựng thói quen đọc sách suốt đời. Vậy làm thế nào để giáo viên có thể xây dựng kiến ​​thức nền tảng để giúp học sinh đọc hiểu? Terada gợi ý “quan tâm đến khoảng cách, ”Đang được lưu tâm đến các nền tảng đa dạng trong một lớp học. "Bạn có thể là một chuyên gia về lịch sử nội chiến, nhưng hãy lưu ý rằng học sinh của bạn sẽ đại diện cho một loạt các kiến ​​thức nền tảng hiện có về chủ đề này. ” “Tương tự, hãy lưu ý đến sự đa dạng về văn hóa, xã hội, kinh tế và chủng tộc trong lớp học của bạn. Ví dụ, bạn có thể nghĩ rằng việc dạy vật lý bằng trebuchet thật tuyệt, nhưng không phải tất cả học sinh đều được tiếp xúc với những ý tưởng giống như bạn. " Ông cũng khuyên nên xây dựng các bản đồ khái niệm để học sinh có thể có các mô hình trực quan và kết hợp các bài đánh giá hình thành để xác định các lỗ hổng trong kiến ​​thức. Tại sao đánh giá hình thành lại quan trọng Đánh giá hình thành rất quan trọng vì giáo viên đưa ra các quyết định giảng dạy có ý nghĩa dựa trên dữ liệu của họ. Nó cũng tốt để trình tự và mở đầu các bài học. Terada cho biết thêm, “Khi giới thiệu một chủ đề mới, hãy cố gắng kết nối chủ đề đó với các bài học trước Việc kích hoạt lại kiến ​​thức mà học sinh đã có sẽ là nền tảng vững chắc cho các bài học tiếp theo. "Ngoài ra, hãy xem xét trình tự của bạn một cách cẩn thận trước khi bạn bắt đầu năm để tận dụng tối đa hiệu ứng này. ” Gói lại! Tóm lại, có kiến ​​thức nền tảng là rất quan trọng cho việc đọc hiểu. Nếu không có nó, người đọc sẽ gặp bất lợi và có thể không hiểu được văn bản một cách đầy đủ. Vì vậy, độc giả cần dành thời gian tìm hiểu chủ đề trước khi đọc. Ngoài ra, người đọc có thể đặt câu hỏi và đưa ra dự đoán trong khi đọc để nâng cao hiểu biết của mình hơn nữa. TỔNG HỢP TẤT CẢ CÁC KIẾN THỨC ĐỌC HIỂU 1. NHẬN DIỆN CÁC PHONG CÁCH NGÔN NGỮ 1. Phong cách ngôn ngữ khoa học Dùng trong những văn bản thuộc lĩnh vực nghiên cứu, học tập và phổ biến khoa học, đặc trưng cho các mục đích diễn đạt chuyên môn sâu cách ngôn ngữ báo chí thông tấn Kiểu diễn đạt dùng trong các loại văn bản thuộc lĩnh vực truyền thông của xã hội về tất cả các vấn đề thời sự. cách ngôn ngữ chính luận Dùng trong lĩnh vực chính trị - xã hội, người giao tiếp thường bày tỏ chính kiến, bộc lộ công khai quan điểm tư tưởng, tình cảm của mình với những vấn đề thời sự nóng hổi của xã hội 4. Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật Dùng chủ yếu trong tác phẩm văn chương, không chỉ có chức năng thông tin mà còn thỏa mãn nhu cầu thẩm mĩ của con người; từ ngữ trau chuốt, tinh luyện… cách ngôn ngữ hành chính Dùng trong các văn bản thuộc lĩnh vực giao tiếp điều hành và quản lí xã hội. cách ngôn ngữ sinh hoạt Sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp hàng ngày, mang tính tự nhiên, thoải mái và sinh động, ít trau chuốt…trao đổi thông tin, tư tưởng, tình cảm trong giao tiếp với tư cách cá nhân 2. NHẬN DIỆN PHƯƠNG THỨC BIỂU ĐẠT sự Trình bày các sự việc sự kiện có quan hệ nhân quả dẫn đến kết quả. diễn biến sự việc - Bản tin báo chí - Bản tường thuật, tường trình - Tác phẩm văn học nghệ thuật truyện, tiểu thuyết tả Tái hiện các tính chất, thuộc tính sự vật, hiện tượng, giúp con người cảm nhận và hiểu được chúng. - Văn tả cảnh, tả người, vật... - Đoạn văn miêu tả trong tác phẩm tự sự. cảm Bày tỏ trực tiếp hoặc gián tiếp tình cảm, cảm xúc của con người trước những vấn đề tự nhiên, xã hội, sự vật... - Điện mừng, thăm hỏi, chia buồn - Tác phẩm văn học thơ trữ tình, tùy bút. minh Trình bày thuộc tính, cấu tạo, nguyên nhân, kết quả có ích hoặc có hại của sự vật hiện tượng, để người đọc có tri thức và có thái độ đúng đắn với chúng. - Thuyết minh sản phẩm - Giới thiệu di tích, thắng cảnh, nhân vật - Trình bày tri thức và phương pháp trong khoa học. luận Trình bày ý kiến đánhgiá, bàn luận, trình bày tư tưởng, chủ trương quan điểm của con người đối với tự nhiên, xã hội, qua các luận điểm, luận cứ và lập luận thuyết phục. - Cáo, hịch, chiếu, biểu. - Xã luận, bình luận, lời kêu gọi. - Sách lí luận. - Tranh luận về một vấn đề trính trị, xã hội, văn hóa. chính công vụ - Trình bày theo mẫu chung và chịu trách nhiệm về pháp lí các ý kiến, nguyện vọng của cá nhân, tập thể đối với cơ quan quản lí. - Đơn từ - Báo cáo - Đề nghị 3. NHẬN DIỆN CÁC THAO TÁC LẬP LUẬN thích Giải thích là vận dụng tri thức để hiểu vấn đề nghị luận một cách rõ ràng và giúp người khác hiểu đúng ý của mình. tích Phân tích là chia tách đối tượng, sự vật hiện tượng thành nhiều bộ phận, yếu tố nhỏ để đi sâu xem xét kĩ lưỡng nội dung và mối liên hệ bên trong của đối tượng. minh Chứng minh là đưa ra những cứ liệu – dẫn chứng xác đáng để làm sáng tỏ một lí lẽ một ý kiến để thuyết phục người đọc người nghe tin tưởng vào vấn đề. Đưa lí lẽ trước - Chọn dẫn chứng và đưa dẫn chứng. Cần thiết phải phân tích dẫn chứng để lập luận CM thuyết phục hơn. Đôi khi thuyết minh trước rồi trích dẫn chứng sau. bỏ Bác bỏ là chỉ ra ý kiến sai trái của vấn đề trên cơ sở đó đưa ra nhận định đúng đắn và bảo vệ ý kiến lập trường đúng đắn của mình. luận Bình luận là bàn bạc đánh giá vấn đề, sự việc, hiện tượng… đúng hay sai, hay / dở; tốt / xấu, lợi / hại…; để nhận thức đối tượng, cách ứng xử phù hợp và có phương châm hành động đúng. sánh So sánh là một thao tác lập luận nhằm đối chiếu hai hay nhiều sự vật, đối tượng hoặc là các mặt của một sự vật để chỉ ra những nét giống nhau hay khác nhau, từ đó thấy được giá trị của từng sự vật hoặc một sự vật mà mình quan tâm. Hai sự vật cùng loại có nhiều điểm giống nhau thì gọi là so sánh tương đồng, có nhiều điểm đối chọi nhau thì gọi là so sánh tương phản. 4. NHẬN DIỆN CÁC BIỆN PHÁP TU TỪ sánh Giúp sự vật, sự việc được miêu tả sinh động, cụ thể tác động đến trí tưởng tượng, gợi hình dung và cảm xúc dụ Cách diễn đạt mang tính hàm súc, cô đọng, giá trị biểu đạt cao, gợi những liên tưởng ý nhị, sâu sắc. hóa Làm cho đối tượng hiện ra sinh động, gần gũi, có tâm trạng và có hồn gần với con người dụ Diễn tả sinh động nội dung thông báo và gợi những liên tưởng ý vị, sâu sắc từ/ngữ/cấu trúc Nhấn mạnh, tô đậm ấn tượng – tăng giá trị biểu cảm, tạo âm hưởng nhịp điệu cho câu văn, câu thơ. giảm / Nói tránh Làm giảm nhẹ đi ý muốn nói đau thương, mất mát nhằm thể hiện sự trân trọng xưng Tô đậm, phóng đại về đối tượng hỏi tu từ Bộc lộ, xoáy sâu cảm xúc có thể là những băn khoăn, ý khẳng định… ngữ Nhấn mạnh, gây ấn tượng sâu đậm về phần được đảo lên Tạo sự cân đối, đăng đối hài hòa lặng Tạo điểm nhấn, gợi sự lắng đọng cảm xúc kê Diễn tả cụ thể, toàn diện nhiều mặt 5. NHẬN DIỆN CÁC PHÉP LIÊN KẾT lặp từ ngữ Lặp lại ở câu đứng sau những từ ngữ đã có ở câu trước liên tưởng đồng nghĩa / trái nghĩa Sử dụng ở câu đứng sau những từ ngữ đồng nghĩa/ trái nghĩa hoặc cùng trường liên tưởng với từ ngữ đã có ở câu trước thế Sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ có tác dụng thay thế các từ ngữ đã có ở câu trước nối Sử dụng ở câu sau các từ ngữ biểu thị quan hệ nối kết với câu trước Nguồn Sưu Tầm Fb LH 0949175244 1 A/ LÝ THUYẾT PHẦN ĐỌC - HIỂU 1. Các phương thức biểu đạt trong một văn bản thường xuất hiện nhiều phương thức như tự sự và miêu tả, thuyết minh và biểu cảm… song sẽ có một phương phương thức nổi bật. Trình bày các sự việc sự kiện có quan hệ nhân quả dẫn đến kết quả. diễn biến sự việc - Bản tin báo chí - Bản tường thuật, tường trình - Tác phẩm văn học nghệ thuật truyện, tiểu thuyết Tái hiện các tính chất, thuộc tính sự vật, hiện tượng, giúp con người cảm nhận và hiểu được chúng. - Văn tả cảnh, tả người, vật... - Đoạn văn miêu tả trong tác phẩm tự sự. Bày tỏ trực tiếp hoặc gián tiếp tình cảm, cảm xúc của con người trước những vấn đề tự nhiên, xã hội, sự vật... - Điện mừng, thăm hỏi, chia buồn - Tác phẩm văn học thơ trữ tình, tùy bút. Trình bày thuộc tính, cấu tạo, nguyên nhân, kết quả có ích hoặc có hại của sự vật hiện tượng, để người đọc có tri thức và có thái độ đúng đắn với chúng. - Thuyết minh sản phẩm - Giới thiệu di tích, thắng cảnh, nhân vật - Trình bày tri thức và phương pháp trong khoa học. Trình bày ý kiến đánhgiá, bàn luận, trình bày tư tưởng, chủ trương quan điểm của con người đối với tự nhiên, xã hội, qua các luận điểm, luận cứ và lập luận thuyết phục. - Cáo, hịch, chiếu, biểu. - Xã luận, bình luận, lời kêu gọi. - Sách lí luận. - Tranh luận về một vấn đề trính trị, xã hội, văn hóa. - Trình bày theo mẫu chung và chịu trách nhiệm về pháp lí các ý kiến, nguyện vọng của cá nhân, tập thể đối với cơ quan quản lí. - Đơn từ - Báo cáo - Đề nghị Đọc hiểu là phần chiếm 3 điểm trong đề thi Ngữ văn tốt nghiệp THPT, thí sinh nắm vững cấu trúc và phương pháp làm bài có thể lấy điểm tối đa. Cô Hồ Ái Linh, giáo viên Văn trường THCS – THPT Đào Duy Anh, TP HCM, nêu một số lưu ý với thí sinh khi làm các dạng đọc hiểu đề thi Ngữ văn kỳ thi tốt nghiệp THPT. ADVERTISEMENT Cô Hồ Ái Linh, giáo viên Văn, trường THCS – THPT Đào Duy Anh, TP HCM. Ảnh Nhân vật cung cấp. Cấu trúc đề thi tốt nghiệp THPT môn Ngữ văn năm nay theo đề thi tham khảo của Bộ Giáo dục và Đào tạo gồm hai phần Đọc hiểu 3 điểm; Làm văn với một câu nghị luận xã hội 2 điểm và một câu nghị luận văn học 5 điểm. Thời gian làm bài 120 phút. Qua đề thi THPT quốc gia các năm trước và tốt nghiệp THPT năm 2020, có thể thấy Bộ Giáo dục và Đào tạo ra đề ngày càng sát với thực tiễn, hướng đến việc giáo dục đạo đức, nhân cách học sinh. Phần đọc hiểu có 4 câu hỏi tương ứng với 4 mức độ nhằm giá học sinh một cách khách quan nhất Nhận biết, thông hiểu, vận dụng thấp, vận dụng cao. Phạm vi ngữ liệu của dạng đề này chủ yếu ở hai hình thức Văn bản văn học hay văn bản nghệ thuật và văn bản nhật dụng. Văn bản văn học thường có Văn bản trong chương trình thường là các văn bản đọc thêm; văn bản ngoài chương trình các văn bản cùng loại với các văn bản được học trong chương trình. Văn bản nhật dụng là loại có nội dung gần gũi, thiết thực với cuộc sống của con người và cộng đồng trong xã hội hiện đại như chủ quyền biển đảo, thiên nhiên, môi trường, năng lượng, dân số, quyền phòng chống Văn bản nhật dụng có thể dùng tất cả thể loại, nhưng thường được lấy từ loại văn bản nghị luận và văn bản báo chí. Ngữ liệu thường được đưa ra là các vấn đề gần gũi, phù hợp với nhận thức và trình độ của các em, đặc biệt là những vấn đề hiện hữu trong đời sống hàng ngày, được cộng đồng chú ý và có những bài học nhân văn sâu sắc. Phần Đọc hiểu trong đề tham khảo Ngữ văn, kỳ thi tốt nghiệp THPT 2021 do Bộ Giáo dục và Đào tạo công bố ngày 1/4. Sau khi nắm được cấu trúc và phạm vi ngữ liệu của đề đọc hiểu, học sinh cần làm quenhệ thống câu hỏi trong phần này. Phần Đọc hiểu sẽ có 4 câu hỏi như sau Thứ nhất, dạng câu hỏi nhận biết. Câu hỏi này hướng đến khả năng nhận biết đúng các phương thức biểu đạt, phong cách ngôn ngữ, thao tác lập luận, hình thức lập luận, nội dung chính của đoạn văn, thể thơ. Với dạng câu hỏi này, học sinh cần hiểu nội dung của đoạn ngữ liệu và áp dụng kiến thức cơ bản mình đã học được để giải quyết vấn đề. Ví dụ 1 Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi “Hãy xuống đường để nhìn thấy khuôn mặt anh chị em ta Ôi khuôn mặt được đúc bằng chân lý Từ Việt Nam từ con đường Mỹ Hôm nay rạng rỡ tự hào! Hãy xuống đường để nhìn thấy khuôn mặt anh chị em ta! Những ánh mắt sau đêm dài, nhìn thấy Kẻ thù kia và đây đồng đội Tàn bạo kia, chính nghĩa là mình Video đang HOT Cái đích một đời, cái nghĩa hy sinh Lẽ sống lớn lao, tình yêu cháy bỏng Phút này đây chúng ta đều tiếp cận Phút này đây đồng nghĩa cuộc đời mình Ta vụt lớn lên trong nhịp bước tuần hành Ngực trải rộng chứa cả tầm biểu ngữ Trường thành cổ, ta làm trường thành trẻ Sông lặng im, ta đổ sóng mặt đường Ta không còn là ta của đau thương Ta là quê hương, ta là sức mạnh…”. Theo “Xuống đường”, Nguyễn Khoa Điềm Dạng 1 Đoạn thơ trên sử dụng thể thơ gì? Dạng 2 Đoạn trích trên sử dụng phong cách ngôn ngữ gì? Dạng 3 Đoạn trích trên sử dụng phương thức biểu đạt gì? Thứ hai là dạng câu hỏi thông hiểu, yêu cầu học sinh dựa vào nội dung văn bản để lý giải hoặc giải quyết các tình huống, vấn đề trong văn bản. Học sinh sắp xếp, phân loại được thông tin trong văn bản; kết nối, đối chiếu, lý giải, mối quan hệ của thông tin để lý giải nội dung của văn bản; cắt nghĩa, lý giải nội dung, hiệu quả các biện pháp tu từ, các chi tiết, sự kiện thông tin có trong văn bản. Ở dạng câu này, học sinh dựa vào nội dung có sẵn trong văn bản để trả lời câu hỏi tại sao và những vấn đề liên quan. Với mức độ này chỉ yêu cầu các em hiểu văn bản, dựa trên ngữ liệu có sẵn giải quyết vấn đề. Ví dụ 2 Đọc câu hỏi sau và trả lời các câu hỏi bên dưới “Nhiều người nghĩ rằng người trưởng thành nghĩa là người đã đạt đến một độ nhất định nào đó trong cuộc sống. Tuy nhiên, đó là định nghĩa cổ điển về mặt sinh học. Trong xã hội hiện đại ngày nay, nếu một người có nhiều nhưng vẫn sống dựa vào người khác, vẫn không nỗ lực phấn đấu, vẫn ỷ lại, chây lười ăn bám… thì liệu có khác gì một Một người như thế không thể được coi là người có kinh nghiệm sống và càng không thể được coi là một người trưởng thành, mà chỉ đáng được gọi là một có nhiều Kinh nghiệm sống và sự trưởng thành không phụ thuộc vào việc bạn đã sống bao lâu, mà phụ thuộc vào việc bao nhiêu năm qua bạn đã và đang sống như thế nào. Người trưởng thành là người - Muốn làm chủ vận mệnh của mình, thay vì ỷ lại, chây lười, ăn bám, đổ lỗi cho số phận. - Muốn hoàn thành tốt công việc của mình để có một sự nghiệp rạng rỡ. - Muốn biến những khó khăn thách thức thành cơ hội giúp mình thành công hơn. - Muốn giữ vững vị thế và lợi thế cạnh tranh trong một thời đại mà sự cạnh tranh đang trở nên ngày một quyết liệt. - Muốn liên tục xây dựng và phát triển lòng tự trọng và sự tự tin của mình để ngẩng cao đầu mà sống… Theo “Chiến thắng trò chơi cuộc sống”, Adam Khoo Dạng 1 Theo định nghĩa cổ điển, thế nào là người trưởng thành? Dạng 2 Theo tác giả bài viết, thế nào là người trưởng thành? Dạng 3 Tại sao tác giả cho rằng “Kinh nghiệm sống và sự trưởng thành không phụ thuộc vào việc bạn đã sống bao lâu?”. Gợi ý trả lời như sau Dạng 1 Theo định nghĩa cổ điển, người trưởng thành là người đã đạt đến một độ nhất định nào đó trong cuộc sống. Dạng 2 Theo tác giả bài viết, người trưởng thành là - Muốn làm chủ vận mệnh của mình, thay vì ỷ lại, chây lười, ăn bám, đổ lỗi cho số phận. - Muốn hoàn thành tốt công việc của mình để có một sự nghiệp rạng rỡ. - Muốn biến những khó khăn thách thức thành cơ hội giúp mình thành công hơn… Dạng 3 Tác giả cho rằng “Kinh nghiệm sống và sự trưởng thành không phụ thuộc vào việc bạn đã sống bao lâu” vì nó phụ thuộc vào việc bao nhiêu năm qua bạn đã và đang sống như thế nào. Thứ tư là dạng câu hỏi vận dụng thấp, yêu cầu khả năng vận dụng của người đọc ở mức độ vừa phải. Học sinh hiểu như thế nào về vấn đề yêu cầu, hay từ đoạn trích trong tác phẩm và giải thích tại sao tác giả lại đưa ra nhận định đó. Câu hỏi vận dụng thấp thường yêu cầu nêu tác dụng của các phép tu từ hay việc sử dụng kết hợp các phương thức biểu đạt, sử dụng từ ngữ… trong văn bản; giải thích câu ngữ liệu, nhận xét giá vấn đề, thái độ của tác giả về sự việc. Học sinh phải biết vận dụng kiến thức, biết sử dụng phương pháp, nguyên lý hay ý tưởng để giải quyết một vấn đề nào đó. Đặc biệt, trong quá trình viết, học sinh nên đi thẳng vào vấn đề, tránh dẫn dắt dài dòng xa trọng tâm trên nguyên tắc đúng – đủ. Dung lượng của phần này sẽ tầm 5-7 dòng, những em có lập luận chặt chẽ, chắc chắn, logic sẽ đạt điểm tối đa. Ví dụ 3 Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu “Giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc là vấn đề sống còn của mỗi quốc gia, là vấn đề tồn tại hay không tồn tại của từng dân tộc. Bản sắc văn hóa dân tộc Việt Nam là tài sản vô giá, là linh hồn của dân tộc được hun đúc qua hàng ngàn năm dựng nước và giữ nước với bao biến cố thăng trầm của lịch sử; được viết lên bằng nước mắt và mồ hôi của cả dân tộc Việt Nam. Chính vì vậy, nó là biểu tượng của sự trường tồn, là cầu nối giữa quá khứ, hiện tại và tương lai của dân tộc. Dân tộc và bản sắc văn hóa dân tộc có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Đặc trưng tiêu biểu, khí phách và tâm hồn dân tộc được thể hiện rõ nhất qua bản sắc dân tộc. Dân tộc, quốc gia nào nếu không biết kế thừa, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, làm giảm di sản văn hóa dân tộc mình thì chắc chắn sẽ bị tụt hậu, bởi văn hóa không chỉ là mục tiêu, mà còn là động lực của sự phát triển xã hội. Nhưng tiếp thu nền văn hóa tiên tiến, mang tính thời đại phải trên cơ sở kế thừa, bảo tồn và khai thác truyền thống đạo đức, tập quán, lòng tự hào dân tộc. Nền văn hóa dân tộc là nguồn vốn quý báu, thiêng liêng của một dân tộc”. Theo Hà Phan, “Giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc theo tư tưởng Hồ Chí Minh”, Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam, ngày 8/10/2015 Dạng 1 Anh chị hiểu như thế nào về ý kiến sau “Tiếp thu nền văn hóa tiên tiến, mang tính thời đại phải trên cơ sở kế thừa, bảo tồn và khai thác truyền thống đạo đức, tập quán, lòng tự hào dân tộc”? Dạng 2 Anh chị có nhận xét gì về thái độ của tác giả đối với việc giữ gìn và phát huy bản sắc dân tộc? Dạng 3 Vì sao tác giả cho rằng bản sắc văn hóa là biểu tượng của sự trường tồn, là cầu nối giữa quá khứ, hiện tại và tương lai của dân tộc. Cuối cùng là câu hỏi vận dụng cao, dạng câu kiểm tra năng lực vận dụng của người học khả năng vận dụng kiến thức, kỹ năng vào thực hành. Các câu hỏi thường gặp là “Thông điệp nào có ý nghĩa nhất với anh/ chị?”; “Bài học anh/ chị rút ra từ đoạn trích trên là gì?”; “Anh/chị hãy đưa ra các giải pháp đối với vấn đề được nêu ra trong đoạn trích”; “Anh/ chị có đồng tình với quan điểm không, vì sao”. Để làm được câu hỏi này, học sinh phải có chính kiến, biết nhìn nhận, giá vấn đề và đưa ra những quan điểm của mình. Lập luận của học sinh phải mang tính thuyết phục, rõ ràng, có trọng tâm. Dung lượng bài làm nên ở mức 5-7 dòng. Ví dụ 4 Từ ngữ liệu của ví dụ 2 ta có một số dạng câu hỏi Dạng 1 Anh/chị có đồng tình với quan điểm “Kinh nghiệm sống và sự trưởng thành không phụ thuộc vào việc bạn đã sống bao lâu, mà phụ thuộc vào việc bao nhiêu năm qua bạn đã và đang sống như thế nào?” không? Vì sao? Dạng 2 Anh/chị có nhận xét gì về quan điểm những biểu hiện của người trưởng thành ở tác giả. Nhóm thí sinh tại điểm thi trường Marie Curie quận 3, TP HCM sau khi hoàn thành bài thi môn Ngữ văn, kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2020. Ảnh Quỳnh Trần. Nhìn chung, đề làm tốt phần đọc hiểu, học sinh cần đọc kỹ đoạn trích ngữ liệu 2-3 lần, vạch sẵn nội dung chính của văn bản để dễ dàng hình dung, phát hiện vấn đề. Câu 1 và 2 thường chỉ cần áp dụng kiến thức cơ bản, do đó học sinh cần xác định đúng vấn đề, tránh nhầm lẫn sai sót và mất nhiều thời gian. Câu 3, 4 yêu cầu nêu quan điểm cá nhân, cần trình bày rõ ràng, thẳng thắn, lập luận chặt chẽ, tránh sa đà kể lể, vòng vo, dễ lạc đề. Học sinh cần tránh trùng lặp quá nhiều ý kiến của bản thân với đoạn ngữ liệu. Dung lượng cho hai câu vừa phải, tiết kiệm thời gian để hoàn thành các câu hỏi khác. Phần đọc hiểu chỉ nên làm trong 20-25 phút, đừng mất nhiều thời gian cho phần này mà không đủ giờ làm cho các câu còn lại. Ở phần này, những học sinh có cách trình bày khoa học, sáng tạo và cá tính sẽ có điểm cộng. Một số nội dung phần đọc hiểu có thể ra trong kỳ thi tốt nghiệp THPT, các em có thể lưu ý và tìm hiểu như Covid-19 và sự chung sức đồng lòng của xã hội, ý thức cá nhân với cộng đồng trong dịch bệnh; tinh thần tương thân tương ái, giúp đỡ lẫn nhau, tình người; chủ quyền biển đảo, niềm tự hào dân tộc; khai thác thế mạnh của đất nước, vai trò, tiềm lực của thế hệ trẻ; xây dựng, phát triển bản lĩnh, cái tôi cá nhân, rèn luyện kỹ năng, đạo đức phẩm chất. Để đạt điểm cao môn Ngữ văn thi tốt nghiệp THPT Cần cập nhật kiến thức xã hội Để làm tốt bài thi tốt nghiệp THPT môn Ngữ văn, học sinh phải bám sát cấu trúc đề thi minh họa. Đề thi minh họa Bộ GD&ĐT công bố vừa qua cơ bản giống đề thi năm 2020. Học sinh cần nắm chắc kiến thức cơ bản. Theo đó đề ra theo cấu trúc gồm 2 phần phần đọc hiểu văn bản...

kiến thức đọc hiểu