kinh nghiệm mở phòng mạch tư

Những kinh nghiệm kinh doanh phòng tập gym hiệu quả. Công việc kinh doanh phòng gym không còn xa lạ với nhiều người, từ thành thị cho đến nông thôn đều có thể mở phòng gym. Để tận dụng tốt cơ hội kinh doanh này, bạn có thể tham khảo những kinh nghiệm mở phòng tập gym Theo quy định này, bác sĩ bệnh viện công vẫn được phép mở các phòng khám tư nhân như phòng mạch tư, khám răng, khám nhi, khám đa khoa, sản phụ khoa… Tuy nhiên, bác sĩ bệnh viện công không được phép đứng ra thành lập, quản lý các bệnh viện tư nhân hoạt động theo hình thức doanh nghiệp, hợp tác xã. 3. Nhân viên hành chính, chăm sóc khách hàng, marketing. Kê khai trên kế hoạch tài chính. Những kế hoạch kinh doanh giúp phát triển trung tâm ngoại ngữ. Đẩy mạnh chiến lược marketing facebook. Tập trung vào chiến lược quảng cáo website. Kinh doanh dựa trên ứng dụng nền tảng số Ngọc Hà Glass với hàng trăm mẫu cửa nhôm Việt Pháp đem đến cho khách hàng sự lựa chọn hoàn hảo. Hãy liên hệ ngay với chúng tôi qua hotline 0973 522 777 để nhận báo giá nhanh nhất 6. Miệt vườn. Du lịch sinh thái Miệt Vườn là một nét đặc sắc dành cho du khách khi đến với Vườn Chim Thung Nham. Không cần phải đi vào tận Miền Tây sông nước, ngay giữa miền Bắc, tại Ninh Bình, du khách cũng sẽ được trải nghiệm cảm giác lênh đênh giữa dòng nước mengambil satu kartu queen atau satu kartu ace hitam. Bài viết này GiaThiCong chia sẻ cho quý Anh chị tham khảo điều kiện thủ tục và kinh nghiệm mở phòng khám tư, phòng mạch tư nhân để rút ngắn thời gian làm và tiêt kiệm chi phí Phòng khám là gì? Phòng khám PK còn được gọi là phòng mạch hay PK ngoại trú, PK chăm sóc cấp cứu là 1 địa điểm đa số có chức năng chăm sóc bịnh nhân ngoại trú cũng được hiểu là một loại hình bịnh viện tư cung cấp chẩn đoán hay điều trị 1 cộng đồng chung mà bịnh nhân thường không ở lại qua hôm sau. Phòng mạch có thể được tư nhân điều hành & được quản lí công khai, thành lập do tài trợ, và phổ biến bao gồm những DV chăm sóc sức khỏe chủ yếu cho cộng đồng địa phương, khác với những bịnh viện bự nơi thực hiện những phương pháp điều trị chuyên ngành và cho phép bịnh nhân nội trú cho ở lại qua đêm. Đặc điểm Phòng mạch tư nhân hay kết hợp với thực hành y tế nói chung và phổ biến là phòng khám đa khoa, phòng khám tư được điều hành quản lý bởi duy nhất 1 hay 1 số bác sĩ đa khoa hoặc cũng có thể là người quản lí hành nghề Vật Lý Trị Liệuu. Một số PK, phòng mạch hoạt động do người sử dụng lao động, tổ chức chánh phủ hoặc những bịnh viện và một số DV lâm sàng bên ngoài của những công ty tư nhân, cung cấp các DV y tế. Chức năng phòng mạch, phòng khám sẽ khác đối với từng quốc gia. Ví dụ, một thực trạng chung của địa phương được điều hành bởi duy nhất 1 bác sĩ cung cấp DV chăm sóc sức khỏe ban đầu, và thông thường sẽ được hoạt động như là 1 doanh nghiệp vì lợi nhuận của chủ sở hữu trong khi 1 phòng khám chuyên gia chánh phủ có thể cung cấp trợ cấp chăm sóc ytế chuyên sâu. Loại hình Có khá nhiều loại phòng khám, phòng mạch khác nhau chẳng hạn như PK cung cấp DV ngoại trú. Loại phòng khám này có thể là công cộng chánh phủ bảo trợ hoặc do tư nhân mở. Ở Mỹ có các PK cung cấp miễn phí chăm sóc y tế hoặc chi phí thấp cho các bịnh nhân không có bảo hiểm. Một phòng khám phá thai là 1 cơ sở y tế cung cấp DV y tế liên quan đến phá thai và phụ nữ. Một phòng khám phẫu thuật ngoại trú cung cấp cho bịnh nhân ngoại trú hoặc các DV phẫu thuật cùng một ngày, đa số là các thủ tục phẫu thuật ít phức tạp hơn so với các đối tượng nhập viện yêu cầu. Điều kiện thủ tục mở phòng khám tư. Phòng mạch tư nhân Nhiều người làm trong ngành y khoa có thắc mắc rằng y sĩ có được mở phòng mạch không? Trả lời Những người hành nghề y làm việc tại các bịnh viện vẫn có thể tự mở phòng khám, phòng mạch tư nhân. Nhưng, việc xin Giấy phép thành lập phòng khám phòng mạch tư nhân cần phải đáp ứng các điều kiện rất nghiêm ngặt. Điều kiện mở phòng mạch tư thiết bị phòng mạch Căn cứ k3 Điều 11 Nghị định 155-2018/NĐ-CP, những cơ sở phòng khám phòng mạch tư nhân có thể hoạt động dưới 2 hình thức sau – PK đa khoa hoặc PK chuyên khoa. Theo Điều 42 Luật Khám bệnh, chữa bệnh năm 2009, thì điều kiện hoạt động của CS khám, chữa bệnh quy định như sau – Có Giấy phép đăng ký KD GP thành lập doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh; – Có GP hoạt động ngành, nghề khám bệnh, chữa bệnh GP con. Trong đó, Điều 43 Luật Khám bệnh, chữa bệnh qui định điều kiện để xin Giấy phép hoạt động ngành, nghề khám bệnh, chữa bệnh bao gồm – Đáp ứng các qui định của qui chuẩn kĩ thuật quốc gia về CS khám bệnh, chữa bệnh do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành; – Có đủ nhân sự hành nghề phù hợp trong phạm vi hoạt động chuyên môn; – Người chịu trách nhiệm chuyên môn kĩ thuật của CS khám bệnh, chữa bệnh phải có thời gian hành nghề khám bệnh, chữa bệnh TỐI THIỂU là 36 tháng; Điều kiện mở phòng mạch cũng không quá phức tạp như nhiều người nghĩ Thủ tục mở phòng khám phòng mạch tư nhân Hồ sơ xin cấp GP hoạt động PK tư nhân Theo Điều 43 Nghị định 109-2016/NĐ-CP, hồ sơ xin GP mở phòng khám tư nhân gồm có * Hồ sơ bao gồm Hồ sơ xin mở phòng mạch Trình tự, thủ tục mở phòng khám phòng mạch tư nhân Bước 1 Nộp HS Cơ sở kinh doanh nộp HS trực tiếp hoặc gửi HS qua bưu điện đến Sở Y tế ở nơi đặt cơ sở khám chữa bệnh. – Trường hợp nộp HS trực tiếp Cơ quan tiếp nhận ghi phiếu tiếp nhận HS cho người nộp HS; – Trường hợp nộp HS bằng bưu điện trong thời hạn 3 ngày, tính từ thời điểm nhận được HS, cơ quan tiếp nhận gửi phiếu tiếp nhận HS cho người nộp HS. Bước 2 Tiếp nhận và giải quyết HS – Trường hợp HS hợp lệ Cơ quan tiếp nhận phải cấp giấy phép hoạt động cho CS kinh doanh trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày ghi trên phiếu tiếp nhận HS. – Trường hợp HS không hợp lệ Cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải có văn bản thông báo cho cơ sở đề nghị cấp GP hoạt động để hoàn chỉnh HS trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày ghi trên phiếu tiếp nhận HS. Bước 3 Nhận kết quả HS * Lệ phí giải quyết đồng Thông tư 11-2020/TT-BTC. Theo quy định trên, thủ tục mở phòng khám phòng mạch tư nhân không quá khó khăn tuy nhiên cần phải chuẩn bị nhiều loại tài liệu HS. Nếu không thể tự mình làm, bạn có thể uỷ quyền cho các đơn vị chuyên môn để xin GP hoạt động dễ dàng hơn. Kinh nghiệm mở phòng khám tại nhà – phòng mạch tư Lên kế hoạch mở phòng mạch chi tiết Bước đầu tiên của quý anh chị là lên 1 kế hoạch kinh doanh thiệt kĩ lưỡng. Đây sẽ là hướng dẫn chi tiết cho PK của anh chị. Anh chị cũng sẽ cần quan tâm đến góc độ tài chính cá nhân. Anh chị phải lập 1 dự toán chi tiết về tất cả các chi phí cùng với doanh thu dự trù trong suốt 3 năm đầu tiên. Chi phí của Anh chị nên bao gồm tất cả từ A đến Z; từ trang thiết bị đến chi phí thuê mặt bằng dù đó là nhà riêng của Anh chị. Kế hoạch kinh doanh của Anh chị cũng nên xác định rõ thị trường mục tiêu của Anh chị. Anh chị cần phải tư duy về tệp khách hàng tiềm năng. Tiếp theo, hãy phác họa chiến lược tiếp thị của Anh chị. Làm thế nào để Anh chị có thể tạo dựng thương hiệu phòng khám của Anh chị? Nếu việc này có vẻ quá sức, quá phức tạp thì Anh chị hãy liên hệ ngay 1 nhà tư vấn chiến lược kinh doanh, agency truyền thông hoặc luật sư. Chuẩn bị tài chính Việc kiểm soát khoản tài chính thích hợp là cực kỳ quan trọng để bắt đầu mở phòng khám của Anh chị. Thật xui là, học phí ở các trường y có thể là gánh nặng cho nhiều học viên. Nó cũng là nguyên nhân khiến quá trình chuẩn bị tài chánh để mở phòng mạch gặp khó khăn hơn một chút. Nhiều tổ chức tài chánh có chính sách ưu tiên chấp thuận các khoản vay cho đối tượng là chuyên gia chăm sóc sức khỏe. Họ hiểu các thách thức mà nhiều bác sĩ phải đối mặt và có thể tài trợ vốn cho Anh chị. Anh chị cần phải gửi kế hoạch kinh doanh kèm với đề nghị vay vốn. Điều quan trọng là Anh chị cần phải thận trọng tối đa với các chi phí trong kế hoạch kinh doanh đề ra, đặc biệt là dính đến thiết bị y tế của Anh chị. Hãy so sánh chắc chắn, gửi hồ sơ vay vốn đến một số ngân hàng. Việc này sẽ cho phép Anh chị xem một số ưu đãi khác nhau và những điều khoản của bên cho vay. Tiếp đến, Anh chị sẽ phải đợi bên ngân hàng xem xét kế hoạch kinh doanh của Anh chị và sẽ đồng ý cho vay. Chọn một thích hợp địa điểm cho phòng khám Anh chị cần nghiêm túc nghiên cứu và tìm kiếm một vị trí cho phòng khám mới của mình. Đây là nơi ước mơ của Anh chị bắt đầu. Cho nên, nó rất quan trọng luôn! phòng khám nha khoa tư nhân Có một số chú ý Anh chị cần xem xét khi chọn vị trí cho PK. Một trong các điều quan trọng nhứt là đối tượng bịnh nhân mục tiêu của Anh chị. Phòng khám của Anh chị có cơ hội tiếp cận và phát triển tốt hơn nếu nó nằm gần khách hàng của Anh chị. Anh chị cũng cần xem xét yếu tố thẩm mỹ của phong cách thiết kế phòng khám. Thiết kế làm sao mà cho bầu không khí dễ chịu, thân thiện là cực kỳ quan trọng và làm cho phòng khám có khả năng giữ chân bịnh nhân cao nhứt. Thêm nữa, hãy nhớ rằng đây là nơi Anh chị sẽ dành nhiều thời gian trong ngày. Hãy chắc chắn rằng Anh chị cũng xem xét các yếu tố khác, như bãi đậu xe rộng rãi chỗ giữ xe và không gian văn phòng làm việc. Những yếu tố này hỗ trợ tạo điều kiện cho một qui trình làm việc vô guồng rất trơn tru. Khi bắt đầu ý định mở phòng khám, Anh chị có thể chọn phương án thuê văn phòng. Trong quá trình kinh doanh, nếu mình thích nó, Anh chị có thể tìm cách mua lại nếu có thể. Lựa chọn trang thiết bị phù hợp Sau khi đã thu xếp tài chánh ổn thỏa và đã kiếm được mặt bằng, Anh chị sẽ cần phải có những thiết bị cần thiết để vận hành tại phòng khám tư nhân. Những thiết bị y tế Anh chị cần thì dựa vào loại phòng mạch mà Anh chị mở. Không có quy tắc chung nào cho việc bố trí ở các PK, phòng mạch. Anh chị là chuyên gia khi bàn đến các thiết bị này. Chỉ cần chắc chắn rằng Anh chị lựa chọn được các thiết bị phù hợp nhứt về ngân sách và nhu cầu của mình. Phòng chờ cho binh nhân của Anh chị sẽ cần thiết kế đồ nội thất đúng bài. Hãy cố gắng đem tới một môi trường thoải mái và ấm áp cho bịnh nhân của mình. Anh chị cũng cần chuẩn bị dàn máy tính và hệ thống điện đàm, liên hệ cho PK. Hệ thống này sẽ xử lý giao tiếp bên ngoài lẫn nội bộ. Cuối cùng, Anh chị sẽ cần phải ắm đầy đủ tất cả các vật tư văn phòng mà nhân viên văn phòng của Anh chị sẽ cần để tiến hành hoạt động. Khi trang bị phòng khám phòng mạch xong, Anh chị có thể cân nhắc lựa chọn phương án cho thuê thiết bị y tế. Việc này có thể giúp hỗ trợ thu hồi phần nào chi phí ban đầu. Xem thêm Thiết kế thi công nội thất phòng thí nghiệm Nhân sự phòng khám Đây là phần rất quan trọng. Anh chị cần phải bắt đầu quá trình này càng nhanh càng tốt để mọi người sẵn sàng vô làm luôn khi phòng khám mở khai trương. Trong khâu tuyển dụng, hãy rõ ràng khi Anh chị có kế hoạch mở. phong khám tư phụ sản Đây là 1 bước tùy theo PK cụ thể của Anh chị. Nhưng, nó có khả năng là Anh chị sẽ cần các y tá được chứng nhận & một đội ngũ nhân viên văn phòng. Ghi ra các mô tả công việc chi tiết JD và sử dụng dịch vụ quảng cáo trực tuyến. Anh chị cũng cần phải gjhi rõ ràng chế độ đãi ngộ cho từng vị trí. tuyển dụng nhân sự là khâu rất quan trọng Lựa chọn nhân viên hiểu rõ giá trị của Anh chị và hướng đến mục tiêu chung là điều quan trọng nhứt. Bên cạnh đó, kỹ năng giao tiếp cũng là khía cạnh quan trọng trong ngành Y khoa. Quyết định về qui trình thanh toán của Anh chị Thanh toán là một giai đoạn quan trọng của bất kì cơ sở Y tế. Loại hệ thống thanh toán Anh chị triển khai ảnh hưởng lớn đến sựu hài lòng của bịnh nhân và quy trình làm việc của phòng khám. Anh chị có thể muốn xem xét việc thuê ngoài thanh toán nếu Anh chị có đủ khả năng. Việc này giảm đáng kể khối lượng công việc và gây nhầm lẫn cho nhân viên của Anh chị. Tuy nhiên, Anh chị còn có thể giúp qui trình thanh toán và khiếu nại diễn ra hiệu quả và nhanh gọn hơn bằng hỗ trợ công nghệ. Anh chị cần phải chọn 1 phần mềm thanh toán Y tế chuyên nghiệp. Hãy lựa chọn một đơn vị cung cấp giải pháp kinh nghiệm với qui trình của ngành Y tế. Tiếp đến, họ có thể giúp tất cả nhân viên PK của Anh chị làm quen và sử dụng với nó. Nếu Anh chị quen biết các bác sĩ từng mở phòng khám, hãy hỏi họ phương pháp mà họ xử lý các DV thanh toán. Anh chị có thể nhận được một số tư vấn chất lượng của người đi trước. Quảng bá truyền thông phòng khám Sau khi khai trương phòng khám, Anh chị sẽ cần bắt tay vào tiếp thị quảng cáo phòng khám của mình. Luôn hiện diện thương hiệu trực tuyến là cần thiết. Cho nen, hãy cân nhắc kỹ đầu tư vào 1 website được thiết kế chuyên nghiệp bài bản. Hãy chắc chắn rằng website thân thiện với thiết bị di động để mọi người có thể định vị thương hiệu trên điện thoại thông minh và cả máy tính bảng. Anh chị cũng có thể muốn bắt đầu 1 chiến dịch email marketing, hoặc mạng xã hội tại khu vực kinh doanh cho các bịnh nhân tiềm năng trong khu vực. Điều này sẽ giúp họ biết phòng mạch của Anh chị. Anh chị nên tìm hiểu, ngâm cứu Google My Business và quảng cáo trong bất kì danh bạ y tế trực tuyến nào trong khu vực của Anh chị. Tạo nền vững cho một phòng khám tư nhân thành công Mở phòng mạch của riêng mình có thể khiến Anh chị có chút e dè. Nhưng mà, bằng phương thức làm từng bước một và quyết định một cách thông minh, Anh chị đã đặt nền móng cho sự phát triển phòng mạch trong tương lai. Áp dụng những tư vấn này khi lên 1 kế hoạch cho phòng khám tư nhân của Anh chị. Hãy bắt tay đến ước mơ của Anh chị ngay hôm nay. Trên đây, GiaThiCong đã chia sẻ một số kinh nghiệm mở phòng khám phòng mạch hiệu quả mà các nhà quản lí có thể quan tâm. Hy vọng bài viết này sẽ có giá trị, mang tới nhiều lợi ích thiết thực cho PK. Nếu anh chị có nhu cầu thiết kế thi công vui lòng liên hệ GiaThiCong Hotline 08 4340 4340 Chúc Anh chị mở phòng khám phòng mạch thành công! Chia sẻ kinh nghiệm mở phòng tập gym dành cho các chủ đầu tư Hôm nay, MBHFITNESS chúng tôi xin chia sẻ một số kinh nghiệm mở phòng tập Gym đến các bạn. Đây là bài viết tổng hợp những kinh nghiệm cũng như lưu ý khi bạn bắt đầu kinh doanh mô hình này. Với hơn 10 năm kinh nghiệm trong ngành Gym, và đã setup hơn 100 phòng gym trên toàn quốc. Chúng tôi hy vọng bài viết này sẽ mang đến thông tin hữu ích đến cho bạn, nào chúng ta cùng tìm hiểu nhé! Vì sao phải mở phòng tập gym? Mở phòng tập Gym với số vốn ban đầu cao và thị trường cạnh tranh khốc liệt. Vậy tại sao ngày càng có nhiều phòng tập gym mở ra với quy mô lớn, với số tiền đầu tư rất cao?. Có thể kể đến là Nhu cầu về sức khỏe cao Nhu cầu về sức khỏe Ngày nay những mô hình mở phòng tập Gym được mở rộng và phổ biến nhiều hơn. Đó cũng là điều dễ hiểu, vì nhu cầu sức khỏe con người ngày càng được chú trọng. Việc luyện tập thể dục thường xuyên giúp cơ thể giảm thiểu được được nhiều loại bệnh tật. Không những thế, bạn còn sở hữu cho mình một vóc dáng đẹp và quyến rũ hơn. Bắt nguồn từ lý do cốt lõi đó, sự cần thiết một mô hình tập gym chất lượng, đáp ứng nhu cầu càng cao. Mở phòng tập Gym đang là loại hình kinh doanh hot trên thị trường. Điều đó đòi hỏi các cơ sở phòng Gym phải luôn cải tiến và nâng cấp để tăng lợi thế cạnh tranh. Khi bạn đầu tư vào mô hình tập Gym, bạn phải trang bị kiến thức cần thiết để phát triển tốt nhất phòng tập của mình. Doanh thu cao, có khả năng thu hồi vốn Khả năng thu hồi vốn cao Đầu tư phòng tập Gym mang lại khá nhiều lợi nhuận cho bạn, tuy nhiên vẫn không tránh khỏi những rủi ro đáng tiếc. Nhưng bạn có thể giảm tối đa những nguy hại đó khi trang bị tốt nhất cho mình những kiến thức. So với những ngành khác thì kinh doanh mở phòng tập Gym có nguồn doanh thu ổn định hơn. Bạn có thể phân bổ gói tập cho nhiều tháng, chẳng hạn như 3 tháng, 6 tháng hay một năm. Từ những gói đăng kí đó, bạn sẽ có số tiền để xoay vòng vốn. Ngoài ra, mở phòng tập Gym bạn chỉ tốn một số vốn nhất định ban đầu. Máy tập gym có tuổi thọ cao và được xem là tài sản cố định. Vì thế trong quá trình sử dụng, bạn chỉ tốn tiền bảo trì máy và yên tâm không lo tốn tiền thay thế các thiết bị. Đối với dòng máy chạy bộ, bạn thường xuyên kiểm tra bằng tải chuyền. Những loại máy có dây cáp nên kiểm tra độ mòn của dây để phòng tránh những điều đáng tiếc xảy ra trong lúc tập. Doanh thu từ dịch vụ Bạn có thể kinh doanh thêm nước uống, thực phẩm chức năng bổ sung tập gym hay trang phục tập gym. Những dịch vụ đó mang lại khoảng lợi nhuận không nhỏ cho các chủ phòng Gym. Mở phòng tập gym cần bao nhiêu tiền? Chi phí phòng tập Gym được chia thành 3 cấp độ Phòng tập Gym bình dân Phòng tập Gym tầm trung Phòng tập Gym cao cấp Với mỗi phòng sẽ đầu tư số tiền khác nhau, từ thiết kế cho đến nhóm đối tượng cũng khác nhau. Tùy theo mô hình, bạn hãy lên kế hoạch dự án phù hợp nhất với ngân sách của mình. Phòng tập Gym bình dân Phòng gym bình dân Phòng tập Gym bình dân thường vốn đầu tư sẽ dao động từ 100 triệu cho đến 300 triệu tùy theo diện tích. Đối với phòng Gym này diện tích mở phòng tập gym ước tính khoảng 100m2 đến 250m2. Đối tượng nhắm đến của mô hình này có mức thu nhập thấp cho đến tầm trung. Các bạn học sinh, sinh viên hay công nhân lao động chính là đối tượng chính. Bạn có thể cân nhắc mức phí hằng tháng từ 150 ngàn cho đến 250 ngàn theo đối tượng. Dòng máy tập Gym bạn có thể nhập hàng Việt Nam hoặc hàng nhập khẩu MBH chính hãng. Máy tập Gym thương hiệu MBH có giá thành cao hơn máy Việt Nam. Độ bền và chất lượng vượt xa hàng Việt Nam. Tuổi thọ máy lâu, thời gian bảo trì máy ít. Với kinh nghiệm hơn 10 năm trong nghề MBHFITNESS chúng tôi khuyên rằng bạn nên chọn loại máy MBH. Tuy hơi tốn chi phí một ít nhưng lợi ích mang lại sẽ không làm bạn thất vọng. Bạn có thể tham khảo bài viết về Phòng gym bình dân tại đây nhé! Phòng Gym tầm trung Phòng gym tầm trung Phòng tập Gym tầm trung thường có vốn đầu tư ban từ 300 triệu đến 500 triệu trọn gói. Diện tích ước tính cho phòng Gym khoảng từ 250m2 cho đến 350m2. Đối tượng hướng đến là khách hàng có mức thu nhập ổn định hoặc trung bình khá. Gía gói tập có thể từ 250 ngàn đến 400 ngàn tùy theo gói tập. Bạn có thể nâng giá gói tập lên và kèm theo các dịch khác như dịch vụ PT, luyện tập cùng học viên. Với số vốn này bạn có thể trang bị nhiều loại máy tập hơn, đa dạng sự lựa chọn cho khách hàng nhiều hơn. Bạn có thể tham khảo bài viết Phòng gym tầm trung tại đây nhé! Phòng tập Gym cao cấp Phòng gym cao cấp Phòng Gym này có vốn đầu tư khá cáo có thể trên 500 triệu cho đến vài tỷ. Diện tích dự trù có thể từ 500m2 đến hơn 1000m2. Những phòng Gym cao cấp này thường được đặt tại tầng thượng các chung cư cao cấp, hay các trung tâm thể dục thể thao lớn. Với dàn máy tập Gym khủng cùng với các dịch vụ 5 sao phục vụ tận tình. Đặc biệt, huấn luyện viên là những người có bằng huấn luyện chuyên nghiệp và đa phần tuyển chọn ở nước ngoài. Chi phí cho gói tập này tương đối khá cao so với các phòng Gym khác. Tuy nhiên số tiền bạn bỏ ra sẽ xứng đáng bởi bạn được phụ vụ những dịch vụ năm sao. Bạn có thể xem bài viết về Phòng Gym cao cấp tại đây nhé! Thiết kế phòng tập Gym Thiết kế phòng tập Gym khá quan trọng trong dự án của bạn. Bạn phải thấu hiểu khách hàng, hiểu nhu cầu của khách hàng và mở phòng tập Gym với mục đích gì?. Hiện nay, phòng Gym còn kết hợp rất nhiều loại hình khác nhau. Chẳng hạn như Yoga, Boxing, Erobic với đa dạng bài tập cho khách hàng. Bên cạnh đó các phòng Gym còn có thêm dịch vụ spa, phòng xông hơi… hiện đại và rất năng động. Đó không chỉ là nơi để rèn luyện sức khỏe, mà còn là nơi giải trí, giải tỏa căng thẳng mỗi khi bị stress. Một số mẫu phòng Gym nổi bật cho bạn mô hình phòng tập yoga Phòng tập Yoga Mở phòng tập Gym kết hợp với Yoga sẽ mang lại lượng khách hàng nhiều hơn so với phòng tập Gym. Tuy nhiên, mỗi bộ môn sẽ có một số đặc thù riêng, như Yoga bạn phải lựa chọn không gian yên tĩnh hơn. Một số tiêu chí khi setup phòng tập Yoga Phòng thoáng mát, rộng rãi, gần gũi với thiên nhiên Phòng yên tĩnh, không tiếng ồn, để học viên hoàn toàn tập trung vào bài tập Sàn tập Gym nên lót gỗ hoặc tải thảm Có nhà vệ sinh, có phòng nghỉ ngơi cho học viên Có các dụng cụ đo chỉ số sức khỏe, theo dõi quá trình tập Nên mở nhạc với giai điệu nhẹ nhàng, phù hợp khi ngồi thiền. Mẫu phòng tập Erobic Phòng tập Erobic sẽ không cần nhiều loại máy tập Gym, chủ yếu là các dụng cụ để bổ trợ thêm bài tập. Tập Erobic bạn phải tập luyện thường xuyên với HLV, cơ thể dẻo dai sẽ thực hiện bài tập tốt hơn. Phòng tập Erobic được thiết kế năng động, không khi sôi động hơn, khác với phòng tập Yoga. Thế nên, đối tượng mỗi loại hình sẽ có sự khác nhau, giới trẻ đa phần lại thích tập Erobic hơn. Phòng tập Gym Phòng tập gym Phòng tập gym ngày nay được thiết kế năng động và mang cách trẻ trung. Những mô hình mở phòng tập gym như vậy thường thu hút giới trẻ, những người yêu thích thể thao hơn. Thay vì thiết kế một phòng Gym đơn sắc, nhàm chán bạn hãy bắt tay ngay trang trí phòng Gym đa màu sắc. Bạn có thể vẽ những hình ảnh lên tường để tạo nên bức tranh phòng Gym sinh động. Mở phòng tập Gym cần những gì? Thủ tục đăng kí phòng Gym Với những nhà đầu tư đang có ý định đầu tư vào lĩnh vực này thì dù có chọn phân khúc nào hay các chiến lược kinh doanh ra sao, yếu tố pháp lý là một vấn đề quan trọng không thể bỏ qua. Hiểu và vận dụng tốt pháp luật, từ khâu trước đầu tư cho tới giai đoạn kinh doanh lâu dài sau này. Sẽ giúp tạo nên một nền tảng vững chắc cho hoạt động kinh doanh. Thủ tục đăng kí kinh doanh Điều kiện tiên quyết khi mở phòng Gym đó là đăng kí thủ tục kinh doanh. Đây chính là bằng chứng kinh doanh hợp pháp của bạn. Giấy tờ kinh doanh đúng luật giúp mô hình kinh doanh của bạn hoạt động trơn tru hơn. Một số điểm cần lưu ý khi đăng kí doanh nghiệp Đơn đề nghị đăng ký doanh nghiệp Điều lệ doanh nghiệp Danh sách thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc danh sách cổ đông của công ty cổ phần Bản sao có công chứng chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn hiệu lực của thành viên/cổ đông là cá nhân; bản sao công chứng Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của thành viên/cổ đông là tổ chức; bản sao công chứng chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn hiệu lực của đại diện pháp luật của tổ chức đó. Nơi nộp hồ sơ Sở Kế hoạch và đầu tư nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Thời hạn 03 – 06 ngày làm việc. Kết quả Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Một số giấy tờ khác trong trường hợp cần thiết. Giấy phép kinh doanh Điều kiện về huấn luyện viên Huấn luyện viên phải có bằng cấp và được đào tạo bài bản qua trường lớp. Bởi vì, HLV thể thao có vai trò quan trọng trong việc hướng dẫn học viên tập đúng cách để có sức khỏe tốt. Vì thế, nếu HLV không có chuyên môn sẽ dẫn đến nhiều vấn đề rắc rối cho học viên và uy tín phòng Gym. Là huấn luyện viên hoặc vận động viên phù hợp với hoạt động thể thao đăng ký kinh doanh có đẳng cấp từ cấp 2 trở lên hoặc tương đương. Có bằng cấp về chuyên ngành thể dục, thể thao từ bậc trung cấp trở lên phù hợp với hoạt động thể thao đăng ký kinh doanh. Được tập huấn chuyên môn thể thao theo quy định của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. HLV càng chuyên nghiệp, sẽ giúp tăng uy tín và tin tưởng vào độ chuyên nghiệp của phòng Gym. Tuy nhiên, bạn cần cân nhắc ước tính chi phí trả cho HLV với doanh thu của bạn, để có mức giá hợp lý nhất nhé! Điều kiện về cơ sở vật chất Địa điểm tập luyện môn thể dục thể hình phải có mái che, diện tích từ 60m2 trở lên; khoảng cách giữa các thiết bị tập luyện thể dục thể hình từ 1m trở lên; Mặt sàn phải bằng phẳng, không biên dạng hay trơn trợt. Có hệ thống thông gió đảm bảo thông thoáng; Có tủ thuốc sơ cấp cứu, khu vực thay đồ và gửi quần áo, vệ sinh, để xe; Bảng nội quy quy định giờ tập luyện, các quy định bảo đảm an toàn khi tập luyện, không hút thuốc, uống rượu, bia. Trang thiết bị tập luyện phải có giấy chứng nhận của cơ quan quản lý nhà nước về tiêu chuẩn đo lường chất lượng, bảo đảm đáp ứng được yêu cầu tập luyện của người tập, không gây nguy hiểm, không gây các biến đổi không tốt cho sự phát triển của cơ thể người tập. Vấn đề an toàn phòng tập Thiết bị PCCC Có hệ thống phòng cháy chữa cháy đối với những trung tâm thể dục thể thao. Còn ở những phòng gym nhỏ, nên trang bị PCCC để phòng tránh những vấn đề cháy nổ. Trang bị hộp sơ cứu y tế. Trong quá trình tập không thể tránh được những sơ xuất, vì chủ động trang bị kịp thời. Diện tích khi mở phòng tập Gym Diện tích mở phòng Gym dao động từ 100m2 cho đến trên 500m2. Tối thiểu là phải trên 100m2, vì các loại máy tập to nên chiếm khá nhiều diện tích. Trung bình mỗi máy chiếm gần 1m chiều dài và có thể hơn tùy theo loại máy. Khi mở phòng Gym bạn lưu ý khoảng cách giữa các loại máy tập sao cho phù hợp. Và sắp xếp những loại máy này thuận tiện nhất cho người sử dụng. Diện tích mở phòng tập Gym chính là lưu ý thứ hai, cho câu hỏi “mở phòng tập Gym cần những gì?” Như phía trên chúng tôi đã đề cập, diện tích phòng Gym nên phù hợp với cấp độ phòng. Phòng gym bình dân có diện tích khoảng từ 100 m2 đến 200 m2, phòng gym tầm trung khoảng 250 m2 đến 400 m2 và phòng cao cấp khoảng trên 500 m2. Đội ngũ nhân sự Đội ngũ nhân sự Nhân sự luôn là vấn đề làm đau đầu các chủ phòng gym. Sự nhiệt tình và tính chuyên nghiệp của đội ngũ nhân sự, đặc biệt là HLV. Tạo nên sự thân thiện và gắn kết giữa HLV và học viên. Từ đó học viên cảm thấy thoải mái hơn và thực hiện các bài tập hiệu quả. Phòng gym nên chuẩn bị những chương trình đào tạo, tranning HLV, và nhân viên về cách chăm sóc khách hàng để đảm bảo sự đồng nhất. Đối với phòng tập Gym bình dân chỉ cần 1 HLV chính, những phòng gym cao cấp hơn, bạn có thể tăng thêm số lượng HLV và PT. Tùy theo số vốn và mô hình phòng tập, chúng ta có thể linh hoạt việc tuyển dụng nhân viên. Máy tập Gym xe đạp chạy bộ máy chạy bộ Dòng Cardio gồm 3 loại máy chính như sau Máy chạy bộ Xe đạp tập thể dục Xe đạp trượt tuyết Máy chạy bộ không thể thiếu đối với bất kì phòng tập gym nào. Bởi loại máy này phù hợp với mọi loại đối tượng. Không những thế, hiệu quả từ loại máy tập này mang lại kết quả cao cho người sử dụng. Vì nhiều người sử dụng nên cần trang bị loại chất lượng để đảm bảo độ bền. Gía thành khá cao dao động từ 40 triệu đến 70 triệu cho một con máy chất lượng, hàng nhập khẩu. Bạn nên trang bị ít nhất là 1 máy chạy bộ cho phòng gym của mình. Ngoài ra, xe đạp tập thể dục và xe đạp trượt tuyết cũng được sự ủng hộ của các gymer nữ. Thiết bị nhỏ gọn, không chiếm quá nhiều không gian. Gía thành sản phẩm này tương đối khá rẻ. Dao động từ 5 đến 30 triệu tùy theo loại máy. Tiếp sau dòng này, là dòng sức mạnh. Dòng này chủ yếu dành cho nam. Với những máy được thiêt kế khủng. Ba loại máy tập gym chuyên dụng dành cho nam Máy đẩy ngực Máy ép ngực Máy đẩy vai Ba cụm máy này, là dòng máy chủ lực. Bắt buộc phải có nếu mở phòng Gym nam. Bạn có thể trang bị riêng lẽ từng chức năng như trên cho kết quả tập tốt nhất. Hay cũng có thể mua những máy đa năng, để tiết kiệm chi phí. Gía thành sản phẩm này cũng tương đối, rẻ hơn loại máy chạy bộ rất nhiều. Dao động từ 12 triệu cho đến 20 triệu tùy theo từng loại máy Cụm máy tập lưng, vai xô dành cho gymer Máy xô cao Máy xô thấp Loại máy này thì bạn có thể trang bị từ một đến hai con tùy thích. Không nhất thiết phải trang bị nhiều loại máy tập. Sản phẩm này phù hợp cho nam và cho nữ. Gía thành dao động từ 12 triệu cho đến 20 triệu tùy theo từng loại máy. Cụm máy tập đùi Máy móc đùi sau Máy đá đùi trước Những khách hàng muốn đùi thon gọn và săn chắc. Thì loại máy tập này là lựa chọn hoàn hảo nhất. Gía thành dao động từ 7 triệu cho đến 20 triệu tùy loại máy. Máy tập vai và đùi chuyên dụng Vai đôi Khung gánh đùi rời Robo đạp đùi xiên Đây là ba dòng máy bổ trợ cho việc tập vai và đùi chuyên dụng. Dòng máy này, đáp ứng được nhu cầu khách hàng với mong muốn có một cơ vai khỏe mạnh và cơ đùi săn chắc. Giá thành cũng trung bình chỉ từ 10 tới 30 triệu. Bạn có thể tham khảo Máy tập gym tại đây nhé! Ghế Ngực Lựa chọn cho phòng gym những máy tập tập hiện đại thì không thể bỏ qua những dụng cụ tập gym như Ghế ngực ngang Ghế ngực dưới Ghế ngực trên Những dụng cụ này, đơn giản về thiết kế lẫn tính năng, nhưng hiệu quả mang lại rất cao. Gía thành phải chăng từ 5 tới 10 triệu nên bạn có thể trang bị tùy theo nhu cầu của mình. Ngoài ra ba cụm ghế tập để săn chắc cơ liên sườn và cơ bụng như Ghế liên sườn Ghế gập bụng Ghế khởi động đa năng Đây cũng được sử dụng khá nhiều trong phòng tập gym. Gía chỉ từ 5 triệu cho đến 10 triệu mà thôi. Nên bạn yên tâm về số tiền của mình nhé! Loại tạ tay, tạ đòn được sử dụng hầu hết trong các phòng tập gym như Dàn máng tạ 390 kg Tạ tay JORDAN 600 kg Tạ đĩa IRON BULL chữ trắng Đòn tạ 1m95 Đòn ta 1m5 Đòn ZIGZAG Đòn chữ H. Bạn có thể tham khảo Dụng cụ tập Gym tại đây nhé! Quy trình mở 1 phòng tập gym thật sự tại MBHFITNESS Bất kì dự án mở phòng tập gym nào, MBHFITNESS chúng tôi đều thực hiện 4 gia đoạn này Giai đoạn 1 Lên ý tưởng và bàn giao bản vẽ Bản vẽ 3D của MBHFITNESS Trước khi mở phòng Gym bạn nên xác định được đối tượng khách hàng cần hướng đến là như thế nào, để từ đó bạn phác thảo sơ bộ mô hình phòng tập và các loại máy tập thích hợp. Với kinh nghiệm hơn 10 năm setup phòng gym, chúng tôi luôn tư vấn những loại phòng gym phù hợp với khách hàng. Từ lúc mặt bằng còn là mảnh đất thô sơ, đội ngũ thiết kế 3D của chúng tôi đã phối hợp với chủ phòng Gym. Để chọn lọc những ý tưởng thiết kế phòng gym phù hợp. Sau đó thiết kế bản vẽ theo yêu cầu của khách hàng. Ngoài ra, chúng tôi thiết kế trọn gói banner, logo, poster và standee khi mở phòng tập Gym. Giai đoạn 2 Nghiên cứu thị trường và tư vấn máy tập gym Nghiên cứu thị trường để tư vấn lựa chọn máy tập Gym phù hợp với nhu cầu của khách hàng ở khu vực xung quanh. Với nhiều năm kinh nghiệm setup phòng tập gym, trước khi tiến hành thi công dự án. Chúng tôi nghiên cứu thị trường ở khu vực xung quanh. Khách hàng mục tiêu ở khu vực đó thuộc nhóm nào?. Mức thu nhập ra sao?. Chẳng hạn như mở phòng tập gym gần trường học và khu lao động công nhân thì sẽ thiết kế phòng gym bình dân. Và giá gói tập khoảng bao nhiêu phù hợp. Đối với nhóm khách hàng cao cấp cũng vậy, đều phải xác định cụ thể. Sau khi xác định được mục tiêu, chúng tôi tư vấn loại máy tập phù hợp nên dùng dòng máy cao cấp MBH hay dùng dòng máy Việt Nam. Điều đó tùy thuộc vào khách hàng bạn muốn hướng đến. Giai đoạn 3 Bàn giao và thi công lắp đặt máy Lắp đặt máy tập gym Sau khi đã hoàn tất việc lựa chọn máy tập Gym. Chúng tôi bàn giao và lắp đặt máy tập gym đúng với thời gian kí kết trong hợp đồng. Thông thường thời gian lắp đặt máy tập gym sẽ hoàn thành sau kí kết hợp đồng từ 50 ngày đến 60 ngày. Vì máy tập gym cao cấp được nhập khẩu trực tiếp từ nhà máy MBH và khi có máy chúng tôi hoàn thành xong dự án chỉ 3 ngày. Giai đoạn 4 Đội ngũ Marketing chịu trách nhiệm tìm kiếm khách hàng Khi dự án đã hoàn thiện, đội ngũ Marketing của chúng tôi có trách nhiệm tìm kiếm và thu hút khách hàng trong giai đoạn đầu khai trương. Những chiến dịch về Marketing Online như Facebook, Website… chúng tôi sẽ tư vấn và hỗ trợ cho các chủ phòng Gym. Đó là tất cả những lợi ích mà chỉ có duy nhất công ty MBHFIT mới có thể mang lại. Đến với công ty MBHFIT bạn sẽ được setup toàn bộ phòng tập gym với dịch vụ “setup trọn gói phòng tập gym”. Bạn sẽ được tư vấn và chọn mô hình tập gym phù hợp. Liên hệ ngay số hotline 0917 449 333, đội ngũ nhân viên sẽ hỗ trợ bạn nhiệt tình. Bạn có thể tham khảo Phòng Gym đã setup tại đây nhé! * Khả năng thích nghi của mạch trong lao động ?Máu qua mạch máu ngoạn biên và nội tạng giảm, do màng của các sợi cơ trơn mạch máu có cấu trúc alpha receptor, chúng tiếp nhận enpinephrine của thần kinh giao cảmKhả năng thích nghi của mạch trong lao động ?- Số mao mạch có chức năng tăng lên - Tốc độ máu tăng từ 3 đến 5 lần so với lúc nghỉ- Máu qua tim và cơ vân tăng lên, do màng của các sợi cơ vân và cơ tim có cấu trúc beta receptor* Trong lao động tim đập nhanh là do các cơ chế sau ?Trong lao động tạo ra nhiều ion H+, làm độ pH giảm thấp, có tác dụng làm tim đập nhanhTrong lao động tim đập nhanh là do các cơ chế sau ?- Tác dụng của thần kinh giao cảm và tuỷ thượng thận, thần kinh giao cảm tiết norepinephrine, còn tuỷ thượng thận tiết ctecholamine- Trong lao động, nồng độ O2 giảm, nồng độ CO2 trong máu tăng kích thích bộ phận nhận cảm ở quai động mạch chủ và xoang động mạch cảnh làm tăng nhịp tim* Dòng máu vành trong lao động ?Trong lao động, mạch vành phía trong của khối cơ tim giãn rộng do màng của các sợi cơ trơn mạch vành có cấu trúc beta receptor, nó tiếp nhận norepinephrine của thân kinh giao cảm nên gây giãm cơ trơnDòng máu vành trong lao động ?- Trong lao động, lưu lượng tim có thể tăng 5-6 lần so với bình thường- Sức là việc cơ tim tăng 6-8 lần so với bình thường- Lưu lượng mạch vành cũng tăng lên từ 4-5 lần để cung cấp máu cho timDòng máu vành lúc nghỉ là khoảng 225 mL/phút, tức khoảng 0,8 mL/phút/g tổ chức cơ tim* Điều hoà tim bằng hệ thần kinh thực vật ?Thần kinh giao cảm với norepinephrine làm tăng hoạt động của khối cơ timĐiều hoà tim bằng hệ thần kinh thực vật ?- Thần kinh phó giao cảm làm giảm hoạt động của tim- Cơ trơn mạch vành bên ngoài cơ tim chứa alpha receptor, nên chịu tác dụng của epinephrine và norepinephrine gây co mạch - Cơ trơn mạch vành phía trong khối cơ tim chứa beta receptor, nên chịu tác dụng của epinephrine gây giãn mạch- Thần kinh phó giao cảm chi phối mạch vành tim rất nghèo nàn, ít tác dụng* Sản xuất năng lượng của tế bào ?ATP chỉ được sản xuất duy nhất ở ty lạp thểSản xuất năng lượng của tế bào ?- Glucid, lipid và protein là nguồn cung cấp ATP cho tế bào- Các vitamin, muối khoáng và nước không cho năng lượng- Quá trình sản xuất ATP ở ty lạp thể là ở chu trình Krebs ái khí- Acetyl - Coenzyme A là sản phẩm chuyển hoá của 3 chất cho năng lượng được đưa vào ty lạp thể Tim mạch và các bệnh liên quan tới tim mạch là nguyên nhân tử vong phổ biến nhất hiện nay. Vì vậy, bạn nên chủ động khám tim định kỳ, để đảm bảo sức khỏe tim mạch cho bản thân. Dưới đây là danh sách các bệnh viện, phòng khám tim mạch uy tín tại YouMed mong rằng, những thông tin này sẽ giúp bạn tìm được phòng khám phù hợp với mình. Nội dung bài viết 1. Viện tim Nguyễn Bảo Tịnh3. Nguyễn Quang Khiên4. Nguyễn Thị Thuý Hằng5. Lê Thanh Phong6. Trần Thị Tuyết Lan7. Phòng khám chuyên khoa Nội Khải Lộc – Nguyễn Văn Dẫn8. Lê Thị Đẹp 1. Viện tim Viện Tim là một trong số những địa chỉ chuyên sâu về tim mạch hàng đầu tại Việt Nam. Đây là trung tâm Tim mạch lớn thứ 2 trong khu vực Đông Nam Á. Viện Tim có đội ngũ y bác sĩ, giáo sư đầu ngành và hệ thống cơ sở vật chất cực kỳ tân tiến. Chuyên môn mũi nhọn của bệnh viện là thực hiện can thiệp cho các bệnh nhân mắc bệnh tim bẩm sinh, mạch vành và đặt máy tạo nhịp phá rung. Hiện nay, bệnh viện có nhiều giáo sư, tiến sĩ và các bác sĩ là các chuyên gia đầu ngành trong lĩnh vực Tim mạch trong nước và trong khu vực. Các bác sĩ không ngừng học hỏi, nâng cao tay nghề để có thể phục vụ được số lượng bệnh nhân đang không ngừng tăng cao. Viện Tim là một trong số những địa chỉ chuyên sâu về Tim mạch hàng đầu tại Việt Nam Địa chỉ 04 Dương Quang Trung, phường 12, quận 10, Chi phí khám bệnh VNĐ – VNĐ/ tùy dịch vụ. Thời gian làm việc Thứ 2 – thứ 6 0730 – 1030 & 1330 – 1600. 2. Nguyễn Bảo Tịnh Nguyễn Bảo Tịnh là một bác sĩ giỏi chuyên khoa Hồi sức – Phẫu thuật tim, bác sĩ có nhiều năm công tác tại bệnh viện Chợ Rẫy, BS. Tịnh có những đóng góp trong việc khám điều trị tim mạch, nội tổng quát người lớn, trẻ em được Thành Phố trao tặng danh hiệu thi đua cao quý. Phòng khám BS. Tịnh được đầu tư hệ thống máy móc trang thiết bị hiện đại và đầy đủ. Nhờ vậy, bác sĩ chẩn đoán chính xác mức độ phát triển bệnh và thực hiện điều trị hiệu quả nhất. Phòng khám của BS. Tịnh đạt chỉ tiêu an toàn của Bộ Y tế và tiết kiệm được rất nhiều thời gian cho bệnh nhân nếu thăm khám tại đây. Địa chỉ 376 An Dương Vương, phường 10, quận 6, Chi phí khám bệnh Đang cập nhật. Thời gian làm việc Thứ 2 – thứ 7 1700 – 2000; Chủ nhật 0830 – 1100. Nguyễn Bảo Tịnh Tim mạch 376 An Dương Vương, phường 10, quận 6, Tư vấn 19002805 3. Nguyễn Quang Khiên Nguyễn Quang Khiên hiện đang công tác tại bệnh viện Nhân dân 115, đảm nhiệm chức vụ Trưởng khoa Khám bệnh. BS. Khiên là một vị bác sĩ Tim mạch giỏi, có chuyên môn cao và có 33 năm kinh nghiệm trong việc điều trị bệnh. BS. Khiên còn có một phòng khám Tim mạch được tọa lạc tại quận 8, với cơ sở vật chất hiện đại, không gian sạch sẽ, thoáng mát. BS. Khiên có tính cách nhiệt tình, ân cần, tận tụy nên phòng khám của bác sĩ là một trong những địa điểm tin cậy cho các bệnh nhân tim mạch. Quá trình công tác 1989 – 2001 12 năm bác sĩ điều trị Cấp cứu Hồi sức – Bệnh viện Đa khoa Tiền Giang. 2002 – 2007 Bác sĩ khoa Tim mạch A – Bệnh viện Nhân Dân 115. 2007 – 4/2015 Bác sĩ Phó khoa Khám và Điều trị theo yêu cầu – Bệnh viện Nhân Dân 115. 5/2015 – 9/2016 Phó khoa Khám bệnh – Bệnh viện Nhân Dân 115. 9/2016 – nay Trưởng khoa Khám bệnh – Bệnh viện Nhân Dân 115. Hội viên các hội chuyên ngành Hội Tim mạch học Việt Nam. BS. Khiên là một vị bác sĩ tim mạch giỏi, có chuyên môn cao và có 33 năm kinh nghiệm trong việc điều trị bệnh Địa chỉ 29 Đường số 2, KDC Bình Đăng, phường 6, quận 8, Chi phí khám bệnh Miễn phí lượt khám đầu tiên. Thời gian làm việc Thứ 2 – thứ 6 1700 – 2000; Chủ nhật 0730 – 1130 & 1630 – 1930. Nguyễn Quang Khiên Tim mạch 29 Đường số 2, KDC Bình Đăng, phường 6, quận 8, Tư vấn 19002805 4. Nguyễn Thị Thuý Hằng Nguyễn Thị Thuý Hằng có hơn 20 năm kinh nghiệm trong việc khám, điều trị các bệnh lý về tim mạch. Bác sĩ hiện đang công tác tại Viện Tim chuyên khoa Tim mạch. Bác sĩ tốt nghiệp Thạc sĩ tại Đại học Y Dược Với kiến thức chuyên môn cao và đặt y đức lên hàng đầu, BS. Hằng là vị bác sĩ nhận được rất nhiều sự tin tưởng từ các bệnh nhân. Chuyên khám và điều trị Bệnh lý van tim. Bệnh động mạch vành. Bệnh cơ tim. Rối loạn nhịp tim. Suy tim. Viêm tắc động tĩnh mạch. Tăng huyết áp. Tư vấn phòng ngừa bệnh tim mạch. Địa chỉ 188/11 Thành Thái, phường 12, quận 10, Chi phí khám bệnh VNĐ/ lượt khám. Thời gian làm việc Thứ 2 – thứ 6 1700 – 1900; Thứ 7 0800 – 1000. Nguyễn Thị Thuý Hằng Tim mạch 188/11 Thành Thái, phường 12, quận 10, Tư vấn 19002805 5. Lê Thanh Phong Lê Thanh Phong chuyên khoa Phẫu thuật Mạch máu, sau khi được đào tạo theo chương trình Thạc sĩ trong nước, bác sĩ được học bổng để tiếp tục học nội trú chuyên sâu hơn 3 năm tại các bệnh viện uy tín ở Châu Âu. Năm 2015, BS. Phong đã đăng ký với Bộ Y tế với 5 loại kỹ thuật về can thiệp mạch máu lần đầu tiên được áp dụng tại Việt Nam và sau đó thực hiện thành công các kỹ thuật này tại bệnh viện Đại học Y Dược mở ra những hướng điều trị hiệu quả cho nhiều bệnh mạch máu khó chữa. BS. Phong đã thực hiện nhiều ca mổ phức tạp, cứu sống nhiều bệnh nhân nặng và nguy hiểm BS. Thanh Phong hiện đang công tác tại khoa Phẫu thuật Mạch máu, bệnh viện Chợ Rẫy, nghiên cứu sinh Tiến sĩ Y khoa Đại học Paris XII, Pháp và phụ trách chuyên môn của phòng khám Tĩnh mạch Lê Thanh Phong. Địa chỉ 245 Đào Duy Từ, phường 7, quận 6, Chi phí khám bệnh Giá khám VNĐ/ lượt khám. Siêu âm mạch máu VNĐ/ lượt khám. Thời gian làm việc Thứ 2 – thứ 7 1600 – 2030. Lê Thanh Phong Tim mạch 245 Đào Duy Từ, phường 7, quận 6, Tư vấn 19002805 6. Trần Thị Tuyết Lan Trần Thị Tuyết Lan là bác sĩ giỏi trong chuyên khoa Nội tim mạch và có nhiều năm kinh nghiệm trong việc khám chữa bệnh nội tổng quát. Bác sĩ hiện đang công tác tại Viện Tim Bên cạnh đó, bác sĩ có mở một phòng khám tư tại quận 11. Phòng khám có trang bị hiện đại máy điện tâm đồ, máy siêu âm tim, máy đo vận tốc sóng mạch,… Trần Thị Tuyết Lan là bác sĩ giỏi trong chuyên khoa Nội tim mạch Bác sĩ chuyên Thăm khám, điều trị các bệnh nội khoa. Thăm khám, điều trị nội tim mạch, các bệnh lý tim mạch. Siêu âm tim. Siêu âm mạch máu. Siêu âm tim thai. Địa chỉ 16/63 Tuệ Tĩnh, phường 13, quận 11, Chi phí khám bệnh Đang cập nhật. Thời gian làm việc Thứ 2, thứ 3, thứ 4, thứ 6 1700 – 1930. Thứ 7 0800 – 1130. Phòng khám Tim mạch Tuyết Lan Tim mạch 16/63 Tuệ Tĩnh, phường 13, quận 11, Tư vấn 19002805 7. Phòng khám chuyên khoa Nội Khải Lộc – Nguyễn Văn Dẫn Tốt nghiệp Đại học Y Dược Cần Thơ, Bác sĩ Nguyễn Văn Dẫn là bác sĩ chuyên khoa Nội tổng quát với nhiều năm kinh nghiệm trong khám chữa bệnh về tim mạch, nội tiết – đái tháo đường. Bác sĩ là người luôn đặt y đức lên hàng đầu, hết lòng khám chữa, ân cần, thân thiện nên được rất nhiều bệnh nhân tin tưởng. BS. Dẫn đang công tác tại phòng khám chuyên khoa Nội Khải Lộc, được tọa lạc tại quận 6. Đây là địa chỉ khám nội tổng quát uy tín ở được nhiều bệnh nhân ở quận 6 biết đến với sự tận tụy và chất lượng thăm khám. Địa chỉ 344 An Dương Vương, phường 10, quận 6, Chi phí khám bệnh Đang cập nhật. Thời gian làm việc Thứ 2 – thứ 7 1730 – 2100. Phòng khám chuyên khoa Nội Khải Lộc - Nguyễn Văn Dẫn Tim mạch 344 An Dương Vương, phường 10, quận 6, Tư vấn 19002805 8. Lê Thị Đẹp Lê Thị Đẹp hiện đang là Trưởng khoa Nội tim mạch – Viện Tim Lĩnh vực chuyên sâu ưa thích của BS. Đẹp là siêu âm tim mạch cho người lớn và trẻ em, đặc biệt là siêu âm bệnh tim bẩm sinh và siêu âm tim thai. Quá trình học vấn 1996 Tốt nghiệp Đại học Y Dược 1999 Các khóa đào tạo chuyên sâu tim mạch như Siêu âm tim tại Viện Tim Bệnh lý tim mạch của trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch. 2006 Chứng chỉ Bệnh lý mạch máu của Hội ADVASE Pháp. 2016 Tốt nghiệp thủ khoa Chuyên khoa 2 trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch – chuyên ngành Nội tim mạch. Lĩnh vực chuyên sâu ưa thích của BS. Đẹp là siêu âm tim mạch cho người lớn và trẻ em, đặc biệt là siêu âm bệnh tim bẩm sinh và siêu âm tim thai Phòng khám The Beauty Heart Clinic do BS. Lê Thị Đẹp phụ trách. Tại đây, BS. Đẹp sẽ là người trực tiếp tư vấn và điều trị cho tất cả bệnh nhân tim mạch. Dịch vụ phòng khám Tư vấn và điều trị ngoại trú cho tất cả bệnh nhân tim mạch. Thực hiện các kỹ thuật cận lâm sàng giúp chẩn đoán và theo dõi bệnh ngay tại phòng khám như siêu âm tim, siêu âm mạch máu, siêu âm tim thai, điện tâm đồ lúc nghỉ, điện tâm đồ liên tục 24 giờ Holter ECG, đo huyết áp liên tục 24 giờ ABPM, các Quick test kiểm tra đông máu, đường, mỡ máu,… Địa chỉ 162 Nguyễn Thiện Thuật, phường 3, quận 3, Chi phí khám bệnh VNĐ – VNĐ/ tùy dịch vụ. Thời gian làm việc Thứ 2 – thứ 7 1700 – 2000; Chủ nhật 0830 – 1100. Lê Thị Đẹp Tim mạch 162 Nguyễn Thiện Thuật, phường 3, quận 3, Tư vấn 19002805 Các các bệnh viện, phòng khám tim mạch trên đã liên kết với YouMed, bạn có thể đặt lịch khám thông qua YouMed để có thể tiết kiệm thời gian trong quá trình thăm khám. Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ MẠNG HAI CỬA Khái niệm chung. Mạch hai cửa hay còn gọi là mạng bốn cực là I2 I1 2 phần mạch có bốn đầu dây dẫn ra 1,1’,2,2’. Trạng 1 thái của nó được xác định bởi các điện áp U1, U2 ở U2 U1 từng cặp đầu dây dẫn mỗi cặp đầu dây làm thành 1’ I1’ 2’ I2 ’ một cửa và các dòng điện I1, I2 ở các cửa hình Hình ’ ’ Điều kiện về dòng điện I1 = I1 ; I2 = I2 1 Các điều kiện về dòng điện... Chủ đề mạch tuyễn tínhmạch điệnkỹ thuật điệnlý thuyết mạchmạch hai cửa Nội dung Text Giáo trình lý thuyết mạch - Chương 4 Bài3. 6 Nguồn điện 3 pha đối xứng Ud=380V, f=50 Hz, cung cấp cho tải ba pha đối xứng nối Y Z = 4 + . Xác định dòng điện, điện áp, công suất trong các trường hợp sau a. Chế độ làm việc bình thường b. Đứt dây pha C c. Ngắn mạch tải pha C Bài Nguồn điện 3 pha đối xứng Ud=380V, f=50 Hz, cung cấp cho tải ba pha đối xứng nối Z = 6 + . Xác định dòng điện, điện áp, công suất trong các trường hợp sau a. Chế độ làm việc bình thường b. Đứt dây C từ nguồn tới tải c. Đứt dây pha tải BC Bài Nguồn điện 3 pha đối xứng Ud=220V, f=50 Hz, cung cấp cho tải ba pha không đối xứng nối tam giác Z AB = 4 + ; Z BC = 2 + ; Z CA = 6 + . a. Tính dòng điện pha, dòng điện dây, công suất P, Q của mạch điện và số chỉ của các Oát kế mắc AB và CB khi mạch làm việc bình thường. b. Tính dòng điện pha, dòng điện dây, công suất P, Q của mạch điện khi đứt dây C từ nguồn tới tải. c. Tính dòng điện pha, dòng điện dây, công suất P, Q của mạch điện khi đứt dây pha tải BC CHƯƠNG 4 MẠNG HAI CỬA Khái niệm chung. Mạch hai cửa hay còn gọi là mạng bốn cực là I2 I1 phần mạch có bốn đầu dây dẫn ra 1,1’,2,2’. Trạng 1 2 thái của nó được xác định bởi các điện áp U1, U2 ở U2 U1 từng cặp đầu dây dẫn mỗi cặp đầu dây làm thành 1’ I1’ 2’ I2 ’ một cửa và các dòng điện I1, I2 ở các cửa hình Hình ’ ’ Điều kiện về dòng điện I1 = I1 ; I2 = I2 1 Các điều kiện về dòng điện được thoã mãn trong hai trường hợp - Trường hợp 1 Cả hai cửa đều mắc tải, trên các tải này điều kiện 1 được thoã mãn hình 4 5 - Trường hợp 2 Cấu tạo bên trong của bốn cực đảm bão thoã mãn điều kiện 1 I2 I1 hình I2 I1 U2 U1 I2’ I2 ’ I 1’ I1’ Hình Hình Các chiều dòng điện và điện áp như trên hình vẽ là các chiều quy ước dương. Để tính toán thuận tiện, người ta thường I1 I2 tưởng tượng cấu tạo bên trong của bốn cực sao cho các đầu 1’, 2’ được nối chung hình U1 U2 Với bốn cực chúng ta thường ký hiệu cặp đầu 1,1’ là cửa vào hay cửa sơ cấp ở đó thường mắc nguồn tác động, còn cặp đầu 2,2’ là cửa ta hay cửa Hình thứ cấp ở đó thường mắc tải. Các ký hiệu U,I là các ký hiệu tổng quát, chúng có thể là các đại lượng điện áp hoặc dòng điện 1 chiều, có thể là các giá trị hiệu dụng trong mạch xoay chiều hoặc có thể là ảnh Laplace trong trường hợp tổng quát tín hiệu là hàm thời gian bất kỳ. Các bộ thông số đặc trưng. Phương trình đặc tính của bốn cực tuyến tính thụ động phải là phương trình tuyến tính thuần nhất. Dạng tổng quát của phương trình đặc tính ⎧a11U 1 + a12U 2 + b11 I 1 + b12 I 2 = 0. ⎨ ⎩a 21U 1 + a 22U 2 + b21 I 1 + b22 I 2 = 0. Từ hệ phương trình trên ta thấy có thể rút ra hai đại lượng bất kỳ theo hai đại lượng còn lại. Như vậy, ta có 6 tổ hợp hai đại lượng bất kỳ từ bốn đại lượng trên, từ 6 tổ hợp đó ta sẽ có 6 hệ phương trình đặc tính khác nhau. Chúng ta sẽ xét lần lượt các hệ phương trình đặc tính đó cùng với ý nghĩa của các hệ số trong các phương trình đó được gọi là các thông số của bốn cực và cách xác định chúng. Sở dĩ chúng ta phải đưa ra các phương trình đặc tính khác nhau vì trong thực tế ứng với từng dạng của bốn cực ta có thể phân tích chúng dễ dàng hơn dựa vào một loại hệ phương trình đặc tính nhất định. Bộ thông số dạng Z. Giả thiết các dòng điện đã biết và tính điện áp theo dòng điện ⎧U 1 = z11 I 1 + z12 I 2 ⎨ ⎩U 2 = z 21 I 1 + z 22 I 2 Hệ phương trình trên được gọi là hệ phương trình đặc tính trở kháng vì các thông số zij có đơn vị là ; zij còn được gọi là các thông số trở kháng. 46 Hệ phương trình trên được viết dưới dạng ma trận như sau ⎡U 1 ⎤ ⎡ I1 ⎤ ⎢U ⎥ = Z ⎢ I ⎥ ⎣ 2⎦ ⎣ 2⎦ z12 ⎤ ⎡ z11 Trong đó Z = ⎢ được gọi là ma trận trở kháng. z 22 ⎥ ⎣z 21 ⎦ * Ý nghĩa vật lý của các thông số trở kháng U1 U2 - Nếu mắc nguồn ở cửa 1 và hở mạch cửa 2, ta có z11 = và z 21 = I1 I1 I 2 =0 I 2 =0 Ta thấy z11 là trở kháng vào của cửa 1 khi hở mạch ở cửa 2 nên z11 được gọi là trở kháng vào hở mạch của cửa 1. z21 là tỉ số giữa điện áp ở cửa 2 và dòng ở cửa 1 khi cửa 2 hở mạch nên z21 được gọi là trở kháng truyền đạt hở mạch của cửa 1. U1 U2 - Nếu mắc nguồn ở cửa 2 và hở mạch cửa 1, ta có z12 = và z 22 = . I2 I2 I1 = 0 I1 = 0 z12 được gọi là trở kháng truyền đạt hở mạch của cửa 2. z22 được gọi là trở kháng vào hở mạch của cửa 2. Tóm lại, các thông số zij được gọi là các thông số trở kháng hở mạch, do đó hệ phương trình còn được gọi là hệ phương trình đặc tính trở kháng hở mạch. Với bốn cực tuyến tính tương hỗ z2 = z1 Bộ thông số dạng Y. Giả thiết các điện áp đã biết ta tìm dòng điện theo điện áp, như vậy ta nhận được hệ phương trình đặc tính dẫn nạp với các thông số dẫn nạp yij ⎧ I 1 = y11U 1 + y12U 2 ⎨ ⎩ I 2 = y 21U 1 + y 22U 2 Hệ phương trình trên được gọi là hệ phương trình đặc tính dẫn nạp vì các thông số yij có đơn vị là S; yij còn được gọi là các thông số dẫn nạp. Hệ phương trình trên được viết dưới dạng ma trận như sau ⎡ I1 ⎤ ⎡U 1 ⎤ ⎢ I ⎥ = Y ⎢U ⎥ ⎣ 2⎦ ⎣ 2⎦ ⎡y y12 ⎤ 1 ⎡ Z 22 - Z12 ⎤ −1 Trong đó Y = ⎢ 11 ⎥=Z = được gọi là ma trận dẫn ⎢ Z11 ⎥ Z ⎣- Z 21 ⎣ y 21 y 22 ⎦ ⎦ nạp. * Ý nghĩa vật lý của các thông số dẫn nạp 4 7 I1 - Nếu mắc nguồn ở cửa 1 và ngắn mạch cửa 2, ta có y11 = và U1 U 2 =0 I2 y 21 = U1 U 2 =0 y11 là dẫn nạp vào ngắn mạch của cửa 1. y21 là dẫn nạp truyền đạt ngắn mạch của cửa 1. I1 - Nếu mắc nguồn ở cửa 2 và ngắn mạch cửa 1, ta có y12 = và U2 U1 = 0 I2 y 22 = U2 U1 = 0 y12 được gọi là dẫn nạp truyền đạt ngắn mạch của cửa 2. y22 được gọi là dẫn nạp vào ngắn mạch của cửa 2. Tóm lại, các thông số yij được gọi là các thông số dẫn nạp ngắn mạch, do đó hệ phương trình còn được gọi là hệ phương trình đặc tính dẫn nạp ngắn mạch. Với bốn cực tuyến tính tương hỗ y12 = y21. Bộ thông số dạng H. Coi dòng điện ở cửa này và điện áp ở cửa kia đã biết, tìm dòng điện và điện áp còn lại ta sẽ nhận được các hệ phương trình đặc tính hỗn hợp. a. Hệ phương trình đặc tính hỗn hợp thuận ⎧U 1 = h11 I 1 + h12U 2 ⎨ ⎩ I 2 = h21 I 1 + h22U 2 Hệ phương trình trên được gọi là hệ phương trình đặc tính hỗn hợp vì h11 có đơn vị là , h22 có đơn vị là S, h12 và h21 là các đại lượng không thứ nguyên. Hệ phương trình trên được viết dưới dạng ma trận như sau ⎡U 1 ⎤ ⎡ I1 ⎤ ⎢ I ⎥ = H ⎢U ⎥ ⎣ 2⎦ ⎣ 2⎦ ⎡h h 12 ⎤ Trong đó H = ⎢ 11 được gọi là ma trận hỗn hợp thuận. h 22 ⎥ ⎣h 21 ⎦ * Ý nghĩa vật lý của các thông số hỗn hợp U1 I2 - Nếu mắc nguồn ở cửa 1 và ngắn mạch cửa 2, ta có h11 = và h21 = I1 I1 U 2 =0 U 2 =0 h11 là trở kháng vào ngắn mạch của cửa 1. h21 là hệ số truyền đạt dòng điện ngắn mạch từ cửa 1 đến cửa 2. U1 I2 - Nếu mắc nguồn ở cửa 2 và hở mạch cửa 1, ta có h12 = và h22 = U2 U2 I1 = 0 I1 = 0 48 h12 được gọi là hệ số truyền đạt điện áp hở mạch từ cửa 2 đến cửa 1. h22 được gọi là dẫn nạp vào hở mạch của cửa 2. Bộ thông số dạng G. ⎧ I 1 = g11U 1 + g 12 I 2 ⎨ ⎩U 2 = g 21U 1 + g 22 I 2 g11 có đơn vị là S, g22 có đơn vị là , h12 và h21 là các đại lượng không thứ nguyên. Hệ phương trình trên được viết dưới dạng ma trận như sau ⎡ I1 ⎤ ⎡U 1 ⎤ ⎢U ⎥ = G ⎢ I ⎥ ⎣ 2⎦ ⎣ 2⎦ ⎡ g11 g 12 ⎤ −1 Trong đó G = ⎢ ⎥ = H được gọi là ma trận hỗn hợp ngược. ⎣g 21 g 22 ⎦ * Ý nghĩa vật lý của các thông số hỗn hợp ngược I1 U2 - Nếu mắc nguồn ở cửa 1 và hở mạch cửa 2, ta có g11 = và g 21 = U1 U1 I 2 =0 I 2 =0 g11 là dẫn nạp vào hở mạch của cửa 1. g21 là hệ số truyền đạt điện áp hở mạch từ cửa 1 đến cửa 2. I1 U2 - Nếu mắc nguồn ở cửa 2 và ngắn mạch cửa 1, ta có g12 = và g 22 = I2 I2 U1 = 0 U1 = 0 g12 được gọi là hệ số truyền đạt dòng điện ngắn mạch từ cửa 2 đến cửa 1. g22 được gọi là trở kháng vào ngắn mạch của cửa 2. Bộ thông số dạng A. ⎧U 1 = a11U 2 + a12 I 2 ⎨ ⎩ I 1 = a 21U 2 + a 22 I 2 a21 có đơn vị là S, a12 có đơn vị là , a11 và a22 là các đại lượng không thứ nguyên. Hệ phương trình trên được viết dưới dạng ma trận như sau ⎡U 1 ⎤ ⎡U 2 ⎤ ⎢I ⎥ = A⎢ ⎥ ⎣I 2 ⎦ ⎣1⎦ ⎡a a 12 ⎤ Trong đó A = ⎢ 11 được gọi là ma trận truyền đạt thuận. a 22 ⎥ ⎣a 21 ⎦ * Cách tính các thông số truyền đạt thuận aij U1 I1 - Nếu mắc nguồn ở cửa 1 và hở mạch cửa 2, ta có a11 = và a 21 = U2 U2 I 2 =0 I 2 =0 4 9 U1 I1 - Nếu mắc nguồn ở cửa 1 và ngắn mạch cửa 2, ta có a12 = và a 22 = I2 I2 U 2 =0 U 2 =0 Bộ thông số dạng B. ⎧U 2 = b11U 1 + b12 I 1 ⎨ ⎩ I 2 = b21U 1 + b22 I 1 b21 có đơn vị là S, b12 có đơn vị là , b11 và b22 là các đại lượng không thứ nguyên. Hệ phương trình trên được viết dưới dạng ma trận như sau ⎡U 2 ⎤ ⎡U 1 ⎤ ⎢I ⎥ = B⎢I ⎥ ⎣2⎦ ⎣1⎦ ⎡b11 b12 ⎤ = A −1 được gọi là ma trận truyền đạt ngược. Trong đó B = ⎢ b 22 ⎥ ⎣b 21 ⎦ * Cách tính các thông số truyền đạt ngược bij U2 I2 - Nếu mắc nguồn ở cửa 2 và hở mạch cửa 1, ta có b11 = và b21 = U1 U1 I1 = 0 I1 = 0 U2 I2 - Nếu mắc nguồn ở cửa 2 và ngắn mạch cửa 1, ta có b12 = và b22 = I1 I1 U1 = 0 U1 = 0 Quan hệ giữa các thông số của bốn cực Bảng mối quan hệ giữa các thông số z Trở kháng hở mạch 1 z11 z12 z21 z22 Zij g Hỗn hợp ngược g11 1 -g12 g21 g22 b Truyền đạt ngược b21 -b22 1 b11 -b12 a Truyền đạt a21 a11 1 -a22 -a12 h Hỗn hợp h22 h12 -h21 1 h11 y Dẫn nạp ngắn mạch y22 -y12 -y21 y11 1 Từ một loại thông số bất kỳ ta có thể suy ra các thông số khác. Quy tắc lập mối quan hệ giữa các thông số hàng tỷ lệ với nhau, nếu biết được thông số của một hàng có thể tìm được thông số của các hàng còn lại. Ví dụ các thông số zij đã biết, tìm các thông số aij theo zij z z z z 1 a 21 = ; a11 = 11 ;− a = 12 ;− a 22 = 22 ;−a12 = z 21 z 21 z 21 z 21 z 21 cột tỷ lệ với nhau, nếu biết được thông số của một cột có thể tìm được thông số của các cột còn lại. 50 Ví dụ các thông số trên cột 1 đã biết, tìm các thông số trên cột 3 y g a h 1 z12 = ;− g12 = 11 ;−a = 21 ; h12 = 22 ;− y12 = b21 b21 b21 b21 b21 3. Trong một hình chữ nhật bất kỳ, tích số các thông số trên đường chéo bằng nhau. Ví dụ -g12 = b21.-a22 = * Điều kiện tương hỗ của bốn cực đối với từng loại thông số z12 = z21; y12 = y21; h12 = -h21; -g12 = g21; a = -1; b = -1. Các cách ghép nối nhiều bốn cực Khi gặp các hệ thống phức tạp, một trong những phương pháp phân tích có hiệu lực là coi nó như được hợp thành bởi nhiều hệ thống đơn giản hơn nối ghép với nhau theo những cách khác nhau. Đối với mỗi hình thức ghép nối sẽ có một hệ phương trình và một hệ thông số thích hợp nhất. Ghép nối nối tiếp – nối tiếp N -N Hình vẽ hai bốn cực mắc N-N với nhau. I 1 = I 1' = I 1'' ; I 2 = I 2 = I 2' ; ' ' ' I 2 I2 I1 I 1' Ta có U 1 = U 1' + U 1'' ;U 2 = U 2 + U 2' . ' ' ' U2 1 U 1' Hệ phương trình đặc tính trở kháng của hai U2 U1 bốn cực được viết dưới dạng ma trận I 2' ' I 1'' ⎡U 1' ⎤ ⎡ I 1' ⎤ ⎡U 1'' ⎤ ⎡ I 1'' ⎤ ⎢ ' ⎥ = Z 1 ⎢ ' ⎥ và ⎢ '' ⎥ = Z 2 ⎢ '' ⎥ U 2' ' 2 ⎢U 2 ⎥ ⎢I 2 ⎥ ⎢U 2 ⎥ ⎢I 2 ⎥ U 1'' ⎣⎦ ⎣⎦ ⎣⎦ ⎣⎦ ⎡I ' ⎤ ⎡ I '' ⎤ ⎡I ⎤ Đặt ⎢ 1' ⎥ = ⎢ 1'' ⎥ = ⎢ 1 ⎥ và cộng hai hệ phương Hình ⎢I 2 ⎥ ⎢I 2 ⎥ ⎢I 2 ⎥ ⎣⎦ ⎣⎦ ⎣⎦ trình theo từng vế ta có ⎡U 1 ⎤ ⎡U 1' + U 1'' ⎤ ⎡ I1 ⎤ ⎡I1 ⎤ ⎥ = [Z 1 + Z 2 ]⎢ ⎥ = Z ⎢ ⎥ ⎢ ⎥=⎢ ' ⎣I 2 ⎦ ⎣I 2 ⎦ ⎢U 2 ⎥ ⎢U 2 + U 2 ⎥ '' ⎣⎦⎣ ⎦ Như vậy Z = Z1 + Z2 n Tổng quát Với n bốn cực mắc N – N với nhau ta có Z = ∑ Z k . k =1 Phát biểu Ma trận trở kháng của hệ thống nhiều bốn cực nối N – N với nhau bằng tổng các ma trận trở kháng của các bốn cực thành phần. Ghép nối song song-song song S-S Hình vẽ hai bốn cực mắc S-S với nhau. U 1 = U 1' = U 1'' ;U 2 = U 2 = U 2' ; I 1 = I 1' + I 1'' ; I 2 = I 2 + I 2' . ' ' ' ' Ta có Hệ phương trình đặc tính dẫn nạp của hai bốn cực được viết dưới dạng ma trận ⎡ I 1' ⎤ ⎡U 1' ⎤ ⎡ I 1'' ⎤ ⎡U 1'' ⎤ ⎢ ' ⎥ = Y1 ⎢ ' ⎥ ; ⎢ '' ⎥ = Y2 ⎢ '' ⎥ ⎢I 2 ⎥ ⎢U 2 ⎥ ⎢I 2 ⎥ ⎢U 2 ⎥ ⎣⎦ ⎣⎦ ⎣⎦ ⎣⎦ 5 1 ' I2 I 1' ' U2 1 U 1' I1 I2 U1 U2 I 2' ' I 1'' U 2' ' 2 U 1'' Hình ⎡U 1' ⎤ ⎡U 1'' ⎤ ⎡U 1 ⎤ Đặt ⎢ ' ⎥ = ⎢ '' ⎥ = ⎢ ⎥ và cộng hai hệ phương trình theo từng vế ta có ⎢U 2 ⎥ ⎢U 2 ⎥ ⎢U 2 ⎥ ⎣⎦⎣⎦⎣⎦ ⎡ I 1 ⎤ ⎡ I 1' + I 1'' ⎤ ⎡U 1 ⎤ ⎡U 1 ⎤ ⎥ = [Y1 + Y2 ]⎢ ⎥ = Y ⎢ ⎥ ⎢ ⎥=⎢ ' ⎣U 2 ⎦ ⎣U 2 ⎦ ⎢I 2 ⎥ ⎢I 2 + I 2 ⎥ '' ⎣⎦⎣ ⎦ Như vậy Y = Y1 + Y2 n Tổng quát Với n bốn cực mắc N – N với nhau ta có Y = ∑ Yk . k =1 Phát biểu Ma trận dẫn nạp của hệ thống nhiều bốn cực nối S – S với nhau bằng tổng các ma trận dẫn nạp của các bốn cực thành phần. Ghép nối nối tiếp – song song N - S Hình vẽ hai bốn cực mắc N-S với nhau. I 1 = I 1' = I 1'' ;U 2 = U 2 = U 2' ;U 1 = U 1' + U 1'' ; I 2 = I 2 + I 2' . ' ' ' ' Ta có Hệ phương trình đặc tính hốn hợp của hai bốn cực được viết dưới dạng ma trận ' I2 I1 I 1' ⎡U 1' ⎤ ⎡ I 1' ⎤ = H1 ⎢ ' ⎥ ⎢'⎥ ' U2 ⎢I 2 ⎥ ⎢U 2 ⎥ U 1' 1 ⎣⎦ ⎣⎦ I2 ⎡U ⎤ ⎡I ⎤ '' '' U1 1 1 ⎢ '' ⎥ = H 2 ⎢ '' ⎥ U2 ⎢I 2 ⎥ ⎢U 2 ⎥ ⎣⎦ ⎣⎦ I 1'' I 2' ' U 2' ' U 1'' 2 Hình ⎡ I ⎤ ⎡ I ⎤ ⎡ I1 ⎤ ' '' 1 1 ⎥ = ⎢ '' ⎥ = ⎢ ⎥ và cộng hai hệ phương trình theo từng vế ta có Đặt ⎢ ' ⎢U 2 ⎥ ⎢U 2 ⎥ ⎢U 2 ⎥ ⎣⎦⎣⎦⎣⎦ ⎡U 1 ⎤ ⎡U 1' + U 1'' ⎤ ⎡ I1 ⎤ ⎡ I1 ⎤ ⎥ = [H 1 + H 2 ]⎢ ⎥ = H ⎢ ⎥ ⎢ ⎥=⎢ ' ⎣U 2 ⎦ ⎣U 2 ⎦ ⎢I 2 ⎥ ⎢I 2 + I 2 ⎥ '' ⎣⎦⎣ ⎦ Như vậy H = H1 + H2 n Tổng quát Với n bốn cực mắc N – S với nhau ta có H = ∑ H k . k =1 52 Phát biểu Ma trận hốn hợp của hệ thống nhiều bốn cực nối N – S với nhau bằng tổng các ma trận hốn hợp của các bốn cực thành phần. Ghép nối song song – nối tiếp S - N Hình vẽ hai bốn cực mắc S-N với nhau. U 1 = U 1' = U 1'' ;U 2 = U 2 + U 2' ; I 1 = I 1' + I 1'' ; I 2 = I 2 = I 2' . ' ' ' ' Ta có Hệ phương trình đặc tính hỗn hợp ngược của hai bốn cực được viết dưới dạng ma trận ' I 2 I2 ⎡ I 1' ⎤ ⎡U ' ⎤ = G1 ⎢ ' 1 ⎥ ' ⎢ '⎥ I 1 ⎢U 2 ⎥ ⎢I 2 ⎥ ⎣⎦ ⎣⎦ ' U2 1 ' U ⎡ I 1'' ⎤ ⎡U 1'' ⎤ I1 1 ⎢ '' ⎥ = G 2 ⎢ '' ⎥ U2 ⎢U 2 ⎥ ⎢I 2 ⎥ ⎣⎦ ⎣⎦ U1 I 2' ' I 1'' U 2' ' 2 '' U 1 Hình ⎡U 1' ⎤ ⎡U 1'' ⎤ ⎡U 1 ⎤ Đặt ⎢ ' ⎥ = ⎢ '' ⎥ = ⎢ ⎥ và cộng hai hệ phương trình theo từng vế ta có ⎢I 2 ⎥ ⎢I 2 ⎥ ⎢I 2 ⎥ ⎣⎦⎣⎦⎣⎦ ⎡ I 1 ⎤ ⎡ I 1' + I 1'' ⎤ ⎡U 1 ⎤ ⎡U 1 ⎤ ⎥ = [G1 + G2 ]⎢ ⎥ = G ⎢ ⎥ ⎢ ⎥=⎢ ' ⎣I 2 ⎦ ⎣I 2 ⎦ ⎢U 2 ⎥ ⎢U 2 + U 2 ⎥ '' ⎣⎦⎣ ⎦ Như vậy G = G1 + G2 n Tổng quát Với n bốn cực mắc S – N với nhau ta có G = ∑ Gk . k =1 Phát biểu Ma trận hỗn hợp ngược của hệ thống nhiều bốn cực mắc S – N với nhau bằng tổng các ma trận hỗn hợp ngược của các bốn cực thành phần. Ghép nối dây chuyền Hình vẽ hai bốn cực ghép nối dây chuyền với nhau. ' I 2' I 2 ' ' I2 I1 I 1' I 1'' U 2' U 2 ' ' U 2 U 1'' U 1' 1 2 U1 Hình Ta có U 1 = U 1' ;U 2' = U 1'' ;U 2'' = U 2 ; I 1 = I 1' ; I 2' = − I 1'' ; I 2 = I 2'' . Hệ phương trình truyền đạt thuận của các bốn cực thành phần được viết dưới dạng ma trận ⎡U 1' ⎤ ⎡U 1'' ⎤ ⎡U ' ⎤ ⎡U '' ⎤ = A1 ⎢ ' 2 ⎥ * = A2 ⎢ ''2 ⎥ và ** ⎢'⎥ ⎢ '' ⎥ ⎢ I1 ⎥ ⎢ I1 ⎥ ⎢I 2 ⎥ ⎢I 2 ⎥ ⎣⎦ ⎣⎦ ⎣⎦ ⎣⎦ 5 3 Nếu đổi dấu ở cột thứ hai của A1 ta có ma trận A1* , lúc đó hệ phương trình * có thể viết dưới dạng ⎡U 1' ⎤ ⎡U ' ⎤ ⎡U '' ⎤ ].⎡U ].⎡U ⎤ ⎤ '' [ ⎡U 2 ⎤ [ ⎡U 1 ⎤ = A1* .⎢ 2 ' ⎥ = A1* .⎢ ''1 ⎥ = A1* . A2 2 2 ⎢ I ⎥ = A.⎢ I ⎥ = A1 . A2 ⎥⇒ * ⎢ '⎥ ⎢ ⎢ ⎥ ⎢− I 2 ⎥ '' ⎢ I1 ⎥ ⎢ I1 ⎥ ⎢I ⎥ ⎢I 2 ⎥ ⎣2⎦ ⎣1⎦ ⎣⎦ ⎣ ⎦ ⎣⎦ ⎣⎦ ⎣⎦ 2 Vậy A = A1* . A2 n −1 Tổng quát A = ∏ Ak* . An k =1 Khi tính toán cần chú ý đến thứ tự ghép nối vì phép nhân ma trận không giao hoán được. Các bốn cực đối xứng. định lý Bartlett – Brune Các bốn cực đối xứng a. Khái niệm đối xứng về mặt điện của bốn cực - Một bốn cực được gọi là đối xứng về mặt điện khi cửa 1 và cửa 2 có thể đổi lẫn cho nhau mà các thông số của bốn cực hoàn toàn không đổi. ⎧U 1 = z11 I 1 + z12 I 2 Phương trình trở kháng của bốn cực ⎨ ⎩U 2 = z 21 I 1 + z 22 I 2 ⎧U 2 = z11 I 2 + z12 I 1 Nếu bốn cực đối xứng về mặt điện ⎨ ⎩U 1 = z 21 I 2 + z 22 I 1 Như vậy rõ ràng z2 = z21 và z11 = z22. Điều kiện đối xứng về mặt điện là z11 = z22, một bốn cực tuyến tính tương hỗ đối xứng về mặt điện chỉ cần quan tâm đến hai thông số z11hoặc z22 và z12 hoặc z21. - Đối với các thông số khác thì tương tự, do vậy bốn cực đối xứng là bốn cực thỏa mãn ⎧Z12 = Z 21 ⎧Y = Y21 ⎧ H = − H 21 ⎧G = −G21 ⎧A = −1 ⎧B = −1 ⇔ ⎨ 12 ⇔ ⎨ 12 ⇔ ⎨ 12 ⇔⎨ ⇔⎨ ⎨ ⎩ A11 = − A22 ⎩ B11 = − B22 ⎩Z11 = Z 22 ⎩Y11 = Y22 ⎩H = 1 ⎩G = 1 - Riêng đối với trường hợp chọn dòng I2 có chiều đi ra khỏi cửa 2 thì công thức trên có một chút thay đổi ⎧Z12 = Z 21 ⎧Y = Y21 ⎧ H = − H 21 ⎧G = −G21 ⎧A = 1 ⎧B = 1 ⇔ ⎨ 12 ⇔ ⎨ 12 ⇔ ⎨ 12 ⇔⎨ ⇔⎨ ⎨ ⎩ A11 = − A22 ⎩ B11 = − B22 ⎩Z11 = Z 22 ⎩Y11 = Y22 ⎩H = 1 ⎩G = 1 b. Khái niệm đối xứng về mặt hình học của bốn cực Sự đối xứng về mặt hình học của một mạch điện thường được biễu diễn là sự đối xứng qua trục đứng chia bốn cực thành hai phần giống hệt như nhau. Một bốn cực đối xứng có thể biễu diễn như hình 54 ⇔ R1 R1 I1 R1 I2 I1 R1 I2 ⇔ U1 U2 U1 U2 R2 2R2 2R2 R1 R1/2 R1/2 I1 I2 I1 I2 ⇔ U1 U2 U1 U2 R2 R2 R2 R2 Hình Nhận xét Các bốn cực đối xứng về mặt hình học thì cũng đối xứng về mặt điện nhưng các bốn cực đối xứng về mặt điện thì có thể không đối xứng về mặt hình học. Ví dụ Cho bốn cực đối xứng về mặt điện như hình R3 I1 R1 I2 Trong trường hợp nào thì bốn cực đối xứng về mặt hình học? Giải U1 U2 R2 R4 R3 + R4 .R2 U1 z11 = = + R1 R2 + R3 + R4 I1 I 2 =0 Hình R + R2 .R4 U =2 =3 z 22 R2 + R3 + R4 I2 I1 = 0 Do bốn cực là đối xứng về mặt điện nên z11 = z22 R4 − R2 Ta có R1 = R3 . R2 + R3 + R4 Nếu R4 = R2 thì R1 = 0 khi đó bốn cực sẽ đối xứng cả về mặt hình học. Nếu R4 → ∞ thì R1 = R3 khi đó bốn cực cũng sẽ đối xứng cả về mặt hình học. Các bốn cực đối xứng về mặt điện được đặc trưng bởi hai thông số z11 và z12, sự khảo sát chúng được đưa về sự khảo sát mạch cầu hình Mạch hình được gọi là mạch cầu vì khi mắc nguồn vào cửa 1 và tải 2 thì mạch đó được biến đổi thành dạng mạch hình Hình là một mạch cầu đặc biệt có từng cặp trở kháng 5 5 bằng nhau. Điều kiện cân bằng cầu là tích các trở kháng nằm đối diện nhau bằng nhau, trong trường hợp Za = Zb, lúc đó trên trở kháng Z2 sẽ không có điện áp, sự truyền đạt của bốn cực bằng 0. Za Zb U2 Z2 Z1 Zb Za Z2 Z2 • E Z1 Z1 b a Hình Tính các thông số trở kháng hở mạch của mạch cầu Z a + Zb U1 z11 = = I1 2 I 2 =0 Khi hở mạch ở cửa 2, theo định luật Kiếckhốp II, ta có I1 I I + U 2 − Z b 1 = 0 ⇒ U 2 = Z b − Z a 1 Za 2 2 2 Zb − Za U2 Do đó z12 = = I1 2 I 2 =0 Một bốn cực đối xứng bao giờ cũng có sơ đồ tương đương là hình cầu. Sự xác định trở kháng cầu trong sơ đồ tương đương được thực hiện dễ dàng theo định lý Bartlett-Brune. Định lý Bartlett-Brune dùng cho bốn cực đối xứng Định lý Bartlett-Brune được phát biểu như sau Bốn cực đối xứng có thể chứa biến áp lý tưởng 11, hoặc 1-1, hoặc các dẫy dẫn chéo nhau trên trục đối xứng, có thể được thay thế bởi sơ đồ cầu tương đương có trở kháng Za bằng trở kháng vào của nửa bốn cực đối xứng khi ngắn mạch các dây dẫn nối hai nửa bốn cực và cuộn dây thứ cấp của biến áp 11, còn đối với biến áp 1-1 hoặc hai dây dẫn chéo nhau thì phải hở mạch; có trở kháng cầu Zb bằng trở kháng vào của nửa bốn cực đối xứng khi hở mạch các dây nối hai nửa bốn cực và cuộn thứ cấp của biến áp 11, ngắn mạch cuộn thứ cấp biến áp 1-1 hoặc hai dây dẫn chéo nhau. 56 Nội dung định lý Bartlett-Brune được minh hoạ trên hình 1/2 1/2 Bốn 11 Bốn Bốn cực cực cực đối đối đối 1-1 xứng xứng xứng Z/2 Z/2 Z/2 Z/2 1/2 1/2 11 11 Bốn Bốn cực cực Za Zb đối đối 1-1 1-1 xứng xứng Z/2 Z/2 Z/2 Z/2 Hình Để hiểu rõ định lý trên, chúng ta xét các biến áp. Biến áp lý tưởng là một bốn cực, được coi là một trong các phần tử bốn cực cơ bản của mạch điện. Biến áp lý tưởng theo định nghĩa là một bốn cực được cách điện 1 chiều giữa các cửa vào và ra, có hệ phương trình đặc trưng sau U 2 = nU 1 I1 1n I2 I2 I1 1n 1 I 2 = − I1 n U1 U2 U1 U2 b a Hình Ký hiệu biến áp lý tưởng như trên hình Bộ phận chủ yếu của biến áp thực gồm hai cuộn dây ghép hỗ cảm với nhau. Nếu bỏ qua các điện trở của các cuộn dây thì biến áp được vẽ như trên hình n là tỷ số giữa các vòng dây của cuộn sơ cấp ở cửa 1 và cuộn thứ cấp ở cửa 2. Đối với biến áp lý tưởng nếu n = 1 thì U2 = U1, I2 = -I1. 5 7 Vậy biến áp 11 tương đương với bốn cực có hai dây dẫn song song nối từ cửa 1 đến cửa 2 hình I1 I1 11 I2 1-1 I2 I2 I2 I1 I1 U2 U1 U2 U1 U2 U1 U2 U1 a b Hình Nếu n = -1 thì biến áp lý tưởng 1-1 có U2 = -U1, I2 = I1. Vậy biến áp 1-1 tương đương với bốn cực có hai dây chéo nhau hình Ví dụ Ứng dụng định lý Bartlett-Brune trên mạch cầu hình Z1/2 Z1/2 Z1 Z2/2 Z2/2 Z2 Z2 Z2/2 Z2/2 Z1/2 Z1/2 Z1 b a Z1/2 Z1/2 Z2/2 Z2/2 = Z1 = Z2 Z2/2 Z2/2 c d Z1/2 Z1/2 Hình Cách giải Theo định lý Bartlett-Brune ta chia mạch cầu ra hai nửa giống hệt nhau như hình Ta nhận được Z1 nếu ngắn mạch các dây dẫn thẳng, hở mạch các dây dẫn chéo hình Còn Z2 sẽ nhận được khi hở mạch các dây dẫn thẳng và ngắn mạch các dây dẫn chéo hình Sơ đồ thay thế hình T và hình Π của mạng hai cửa Mạch bốn cực tuyến tính tương hỗ hoàn toàn được xác định nhờ ba thông số z11, z12 z21 và z22, quan hệ giữa các dòng điện và điện áp ở hai cửa của bốn cực bất kỳ sẽ tương đương với quan hệ của các đại lượng này. Ta có thể thay đổi kết cấu của mạch nhưng các thông số không thay đổi, có hai loại sơ đồ tương đương là sơ đồ hình T và Π. 58 Zc Za I1 I2 Sơ đồ tương đương hình chữ T I2 I1 Zb U1 U2 ⇔ U2 U1 Hình Hình Ta gọi các trở kháng của bốn cực hình T là Za, Zb, Zc hình Xác định Za, Zb, Zc theo zij. ⎧U 1 = z11 I 1 + z12 I 2 Ta đã có ⎨ ⎩U 2 = z 21 I 1 + z 22 I 2 Từ sơ đồ hình ta được z11 =Za + Zb; z12 = z21 = Zb; z22 = Zb + Zc. ⎧Z a = z11 − z12 ⎪ Vậy ⎨Z b = z12 = z 21 * ⎪Z = z − z ⎩C 22 12 Sơ đồ tương đương hình Π Yb I2 I1 I2 I1 U2 Ya Yc U1 U2 U1 ⇔ Hình Hình Ta gọi dẫn nạp ở các nhánh của sơ đồ hình Π là Ya, Yb, Yc. Xác định Ya, Yb, Yc theo yij. ⎧ I 1 = y11U 1 + y12U 2 Ta đã có ⎨ ⎩ I 2 = y 21U 1 + y 22U 2 Từ sơ đồ hình ta được y11 = Ya + Yb; y12 = y21 = -Yb; y22 = Yb + Yc. ⎧Ya = y11 + y12 ⎪ Vậy ⎨Yb = − y12 ⎪Y = y + y ⎩c 22 12 Nếu bốn cực cần thay thế là bốn cực đối xứng thì chỉ cần biết hai thông số. Sơ đồ tương đương hình T và hình Π lúc đó cũng gồm ba phần tử nhưng chỉ biểu thị hai thông số và cấu trúc của chúng là đối xứng, lúc đó trong sơ đồ hình T và hình Π ta có Za = Zc. Đối với bốn cực đối xứng ta còn có sơ đồ tương đương là mạch cầu hình X, quan hệ giữa các thông số trở kháng hở mạch và các trở kháng cầu như sau 5 9 Za + Zb Zb − Za z11 = = z 22 ; z 12 = = z 21 2 2 Như vậy Za = z11 +z12; Zb = z11 – z12. Trở kháng vào và hàm truyền đạt. Trở kháng vào. Trong thực tế, các bốn cực thường là phần tử được nối giữa nguồn và tải. Thông thường người ta coi cửa nối với nguồn là cửa sơ cấp, cửa nối với tải là cửa thứ cấp. I2 Z1 I1 I1 Z1 Z2 ⇒ U1 ZV U1 U2 E E Hình Theo sơ đồ hình trên tải Z2 sẽ có quan hệ giữa dòng và áp như sau U2= Mặt khác, ta có hệ phương trình đặc tính trở kháng ⎧U 1 = z11 I 1 + z12 I 2 ⎨ ⎩U 2 = z 21 I 1 + z 22 I 2 Từ đó ta có trở kháng vào của cửa sơ cấp U 1 z11 .Z 2 + z , trong đó z = – Z v1 = = Z 2 + z 22 I1 Trong trường hợp bốn cực không có tải cửa thứ cấp hở mạch, Z2 = ∞, ta có Zv1=z11 đúng với định nghĩa của z11. Trong trường hợp Z2 = 0 ngắn mạch cửa 2, ta có z 1 Z v1 = = đúng với định nghĩa của y11. z 22 y11 Nếu ở cửa 2 ta đặt nguồn tác động, tải Z1 đặt ở cửa 1, thì hoàn toàn tương tự U 2 z 22 .Z 1 + z như vậy ta tính được trở kháng của cửa 2 Z v 2 = = I1 1n I2 Z 1 + z11 I2 Ta có thể tính trở kháng vào với các thông số khác U1 U2 Z y .Z + 1 2 + h11 a11 .Z 2 − a12 Z v1 = 22 2 = = = ... 2 + y11 1 + h22 .Z 2 a 21 .Z 2 − a 22 a Hình Ví dụ Hãy xác định trở kháng vào của một biến áp lý tưởng có tải Z2 cho ở hình Giải 60 Theo hệ phương trình đặc trưng của biến áp lý tưởng U 2 = nU 1 1 U1 = U 2 ⇔ n 1 I 2 = − I1 I 1 = − nI 2 n ⎡1 ⎤ 0⎥ Ta rút ra được ma trận A của biến áp lý tưởng A = ⎢ n ⎢ ⎥ ⎣0 - n⎦ 1 Z2 a11 .Z 2 − a12 Z2 =n Trở kháng vào Z v1 = =2 a 21 .Z 2 − a 22 n n Hàm truyền đạt áp, dòng và công suất. Trong những hệ truyền tin, đo lường, điều khiển … ta chỉ quan tâm đến tín hiệu truyền đi thường là một trong hai biến trạng thái dòng, áp trên mỗi cửa và quá trình truyền đạt chúng qua mạng hai cửa. Khi đó ta không cần xét tất cả các hệ phương trình trạng thái mà chỉ cần rút về một hệ phương trình với một hàm truyền đạt áp hoặc dòng. . U2 Khi cần xét truyền đạt áp hai cửa ta có ku = . U1 . I2 Khi cần xét truyền đạt dòng hai cửa ta có ki = . I1 ~ S2 Với mạch Kirhof ta còn có quan hệ công suất hai cửa k s = ~ S1 Ta gọi ku, ki, ks là những hàm truyền đạt áp, dòng, công suất. Với tải khác nhau thì hàm truyền đạt khác nhau. Thật vậy . . I2 I1 I2 I2 1 ki = = = − a21 .Z 2 + a22 . . . a21 .U 2 + a22 . I 2 I1 U1 Z2 U2 . . − Z2 U2 U2 ku = = = − a11 .Z 2 + a12 . . . a11 .U 2 + a12 . I 2 U1 Hình . ~ * U 2 .I 2 S2 ks = = = k u .ki* ~ . * S1 U 1 .I 1 . . trong đó U 2 = − I 2 .Z 2 6 1 Mạng hai cửa tuyến tính không tương hỗ. Các hệ phương trình đặc tính Ta đã biết rằng nếu bốn cực tuyến tính, tương hỗ không có nguồn tác động nào thì các đại lượng dòng điện và điện áp trên các cửa của chúng U1, U2, I1, I2 được liên hệ bởi hệ phương trình tuyến tính, thuần nhất ⎧a11U 1 + a12U 2 + b11 I 1 + b12 I 2 = 0. ⎨ ⎩a 21U 1 + a 22U 2 + b21 I 1 + b22 I 2 = 0. Từ hệ phương trình tuyến tính này ta có thể tính được hai đại lượng bất kỳ từ hai đại lượng kia, như vậy có 6 phương trình cho mạch tuyến tính tương hỗ. Trong mạch tương hỗ, điều kiện tương hỗ được thoã mãn đó là z12 = z21, y12 = y21,.. Trong chương này chúng ta sẽ xét mạch điện không tương hỗ, nói cách khác là mạng bốn cực không tương hỗ. Đối với mạng bốn cực không tương hỗ thì điều kiện tương hỗ không được thoã mãn. Như vậy, các hệ phương trình đặc tính của bốn cực không tương hỗ sẽ tương tự như các hệ phương trình đặc tính của bốn cực tương hỗ và những quan hệ nào không dùng đến điều kiện tương hỗ thì được dùng đối với bốn cực không tương hỗ, những quan hệ đó là - Cách tính các thông số của các hệ phương trình - Quan hệ giữa các thông số - Cách tính các hệ số của bốn cực được ghép nối. Mạch tương hỗ chỉ cần ba thông số z11, z12, z22 thì với mạch không tương hỗ cần bốn thông số do z12 ≠ z21, do đó mạch tương đương của chúng cũng gồm bốn phần tử. Các loại nguồn điều khiển Để thành lập mô hình mạch bốn cực tuyến tính, không tương hỗ, chúng ta cần định nghĩa các phần tử mạch bốn cực không tương hỗ. Với các mạch bốn cực tuyến tính không tương hỗ thì các nguồn điều khiển đóng vai trò quan trọng và bản thân nguồn điều khiển cũng là các bốn cực. Một bốn cực tuyến tính không tương hỗ bất kỳ đều có thể được thành lập từ các phần tử tuyến tính, tương hỗ r, L, C và các nguồn điều khiển. Nguồn điều khiển là mạch có điện áp hoặc dòng điện phụ thuộc vào điện áp hoặc dòng điện ở nhánh khác. Nguồn điều khiển tuyến tính là nguồn điện áp hay dòng điện mà áp hay dòng của nó tỷ lệ thuận với dòng hay áp ở nhánh khác. Nguồn điều khiển được ký hiệu khác với nguồn độc lập hình tròn được thay bằng hình thoi. 62 Các nguồn điều khiển mà ta sẽ nói đến là các nguồn lý tưởng, có nghĩa là R = 0 đối với nguồn áp và R = ∞ đối với nguồn dòng. Ở ký hiệu của nguồn điều kiển, đường nét đứt để chỉ phần sơ cấp phần điều khiển được nối với phần thứ cấp bị điều khiển của nguồn điều khiển. a Nguồn áp được điều khiển bằng áp A’A’ Sơ đồ hình a. “X” kí hiệu hở mạch. I I 1 2 U2 = µU1. E µU1 U1 U2 I1 = 0. A’A’ kí hiệu nguồn điện áp được điều Hình a khiển bằng nguồn điện áp chữ đứng trước là đại lượng bị điều khiển. Đặc trưng của nguồn A’A’ là hệ số khuếch đại điện áp. Ta có hệ phương trình đặc tính và ma trận hệ số có ý nghĩa như sau ⎡1 ⎤ ⎧I1 = 0 0⎥ ⎡0 0⎤ ⇒ A = ⎢µ ⇒G=⎢ ⎨ 0⎥ ⎢ ⎥ ⎩U 2 = µU 1 ⎣µ ⎦ ⎢0 0⎥ ⎣ ⎦ b Nguồn dòng được điều khiển bằng áp DA’ Sơ đồ hình I1 = 0 I1 I2 I2 = gU1 gU1 U1 U2 Đặc trưng cho DA’ là điện dẫn g. Hình Ta có hệ phương trình đặc tính và ma trận hệ số có ý nghĩa như sau ⎡ 1⎤ ⎧I1 = 0 ⎢0 ⎡0 0⎤ g⎥ ⇒Y = ⎢ ⎥⇒ A=⎢ ⎨ ⎥ ⎩ I 2 = gU 1 ⎣g 0⎦ ⎢0 0⎥ ⎣ ⎦ c Nguồn áp được điều khiển bằng dòng A’D Sơ đồ hình I1 I2 U1 = 0 rI1 U1 U2 U2 = rI1 Hình Đặc trưng cho A’D là điện trở r. Ta có hệ phương trình đặc tính và ma trận hệ số có ý nghĩa như sau ⎡0 0⎤ ⎧U 1 = 0 ⎡0 0⎤ ⇒ A = ⎢1 ⎥ ⇒Z =⎢ ⎨ 0⎥ ⎢ 0⎥ ⎩U 2 = rI 1 ⎣r ⎦ ⎣r ⎦ d Nguồn dòng được điều khiển bằng dòng DD Sơ đồ hình 6 3 I1 I2 U1 = 0 αI1 U1 U2 I2 = αI1 Hình Đặc trưng cho DD là hệ số khuếch đại dòng đi ệ n α . Ta có hệ phương trình đặc tính và ma trận hệ số có ý nghĩa như sau ⎡0 0⎤ ⎧U 1 = 0 ⎡0 0⎤ ⇒ A=⎢ 1⎥ ⇒H =⎢ ⎨ 0⎥ ⎢0 ⎥ ⎩ I 2 = αI 1 ⎣α ⎦ α⎦ ⎣ Các thông số µ, g, r, α có thể là số thực hoặc số phức. Như vậy ta thấy với mỗi nguồn điều khiển có ma trận truyền đạt thuận và một ma trận nữa có ý nghĩa. Các nguồn điều khiển là bốn cực không tương hỗ A = 0. Các nguồn điều khiển là các mạch bốn cực tích cực, vì I1 = 0 hoặc U1 = 0 nên P1 = 0 còn P2 ≠ 0. Trong trường hợp các nguồn điều khiển không lý tưởng, khi đó trừ hệ phương trình truyền đạt ngược, các hệ phương trình khác đều có ý nghĩa. A’A’ hình a Zb I2 I1 ⎧U 1 = Z a I 1 ⎧ I 1 = YaU 1 ⇒⎨ ⎨ ⎩U 2 = µU 1 + Z b I 2 ⎩U 2 = µU 1 + Z b I 2 µU1 U1 U2 Za ⎡Ya 0⎤ ⇒G=⎢ ⇒ Z , Y , A, H Zb ⎥ Hình ⎣µ ⎦ DA’ hình b Zb I2 I1 ⎧U 1 = Z a I 1 ⎧U 1 = Z a I 1 ⇒⎨ ⎨ gU1 ⎩ I 2 = gU 1 + YbU 2 ⎩ I 2 = gZ a I 1 + YbU 2 U1 U2 Za ⎡Z a 0⎤ Hình ⇒H =⎢ ⇒ Z , Y , G, A Yb ⎥ ⎣ gZ a ⎦ Zb I2 I1 DA’ hình c. c rI1 U1 U2 Za ⎧U 1 = Z a I 1 ⎡Z a 0⎤ ⇒Z=⎢ ⇒ Y , H , G, A ⎨ Zb ⎥ ⎩U 2 = rI 1 + Z b I 2 ⎣r ⎦ Hình d DD hình Zb I2 ⎧U 1 = Z a I 1 ⎡Z a 0⎤ ⇒H =⎢ ⇒ Z , Y , G, A ⎨ Yb ⎥ ⎩ I 2 = αI 1 + YbU 2 ⎣α ⎦ gU1 U1 U2 Za Hình 64 65 tài liệu 2374 lượt tải

kinh nghiệm mở phòng mạch tư